Giải thể dứt điểm các HTX không còn hoạt động trong giai đoạn 2021-2023

08:54 | 15/09/2021

107 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành công văn số 6447/VPCP-NN ngày 14/9/2021 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái, Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) yêu cầu các địa phương giải thể dứt điểm các HTX không còn hoạt động trong giai đoạn 2021-2023.
Giải thể dứt điểm các HTX không còn hoạt động trong giai đoạn 2021-2023
Ảnh minh họa

Xét báo cáo của Bộ KH&ĐT về tình hình HTX không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012, Phó Thủ tướng đã giao Bộ KH&ĐT tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các địa phương thực hiện việc đăng ký và tổ chức lại HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012; các HTX không hoạt động nhưng chưa tiến hành giải thể theo quy định của Luật HTX năm 2012 và các quy định pháp luật có liên quan; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương giải thể dứt điểm đối với các HTX đã đăng ký nhưng không hoạt động trước ngày 31/12/2023.

Đồng thời, Bộ KH&ĐT nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật HTX năm 2012 chưa phù hợp với thực tiễn về giải thể bắt buộc đối với HTX trong các trường hợp: Thủ tục thành lập hội đồng giải thể bắt buộc; HTX bị mất, thất lạc con dấu trong quá trình tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý dứt điểm các vướng mắc về đất đai của các HTX ngừng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể.

Cùng với đó, Liên minh HTX Việt Nam tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ các HTX trong việc đăng ký, tổ chức lại theo quy định của Luật HTX năm 2012; giải thể HTX không hoạt động, hoạt động yếu kém không hiệu quả tại các địa phương. Động viên, khích lệ các HTX, thành viên HTX tự giác thực hiện đúng quy định pháp luật về HTX và các quy định pháp luật khác có liên quan.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối, bố trí nguồn lực và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc đăng ký, tổ chức lại HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012; giải thể dứt điểm các HTX không còn hoạt động trong giai đoạn 2021-2023, mà cụ thể là xây dựng phương án giải thể dứt điểm 50% tổng số HTX không còn hoạt động trên địa bàn thuộc diện vướng mắc có thể xử lý ngay theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT và gửi kết quả xử lý về Bộ KH&ĐT trước ngày 31/12/2021 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012

Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012

Ngày 2/8/2021, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái, Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đã ký Quyết định số 76/QĐ-BCDĐMPTKTTTHTX ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 01:00