Dịch vụ vận tải sử dụng công nghệ cao

Giải pháp nào quản lý thuế hiệu quả?

07:10 | 04/04/2018

1,469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018, ngành thuế xác định tập trung thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp (DN) thuộc các ngành, lĩnh vực có số thu lớn, tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế, trong đó có các DN kinh doanh dịch vụ vận tải sử dụng công nghệ cao như Uber, Grab… Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế với Uber, Grab hiện đang bị vướng mắc từ khâu định danh.  

Giữa năm 2014, Công ty TNHH Uber BV (Hà Lan) đăng ký hoạt động tại Việt Nam, kinh doanh dịch vụ thông qua ứng dụng tin học để kết nối các lái xe cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách. Năm 2017, Uber mới được Bộ Giao thông vận tải (GTVT) cho phép thí điểm tại Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Quảng Ninh và Khánh Hòa.

Tổng cục Thuế cho biết, Uber kết nối lái xe và khách hàng bằng ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ vận chuyển. Cước vận chuyển do Uber quyết định và thông báo cho các lái xe, khách hàng. Phí dịch vụ các bên được hưởng theo tỷ lệ % trên cước vận chuyển cũng do Uber quyết định (Uber nhận 20%, lái xe nhận 80%).

Tương tự Uber, Grab là công ty khởi nghiệp tại Đông Nam Á, cung cấp các giải pháp “vận tải thông minh”, giúp kết nối hành khách với đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải thông qua nền tảng đặt xe và điều động xe tự động trên điện thoại thông minh. Grab hiện hoạt động tại 55 thành phố ở các quốc gia Đông Nam Á (Malaysia, Indonesia, Philippines, Singapore, Việt Nam, Myanmar). Tháng 1-2016, Bộ GTVT cho phép Grab thí điểm ứng dụng “taxi công nghệ” tại Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Ninh với số lượng 6.860 xe.

Về chính sách thuế, căn cứ các luật thuế hiện hành, Bộ Tài chính cho rằng, Uber không đáp ứng điều kiện nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí, thực nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được hưởng (tỷ lệ tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ tính thuế TNDN trên doanh thu 2%). Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc tổ chức được Uber BV Hà Lan ủy quyền có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Với việc lập hóa đơn ghi nhận doanh thu tính thuế, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có nghĩa vụ lập hóa đơn cho hành khách theo quy định của pháp luật. Doanh thu tính thuế được ghi nhận trên hóa đơn là cước vận chuyển thực tế do khách hàng thanh toán sau mỗi chuyến đi.

giai phap nao quan ly thue hieu qua
Giao diện sử dụng dịch vụ Grab

Tổng cục Thuế đã chỉ đạo Cục Thuế TP HCM thanh tra thuế đối với Uber. Số thuế Uber tự khai, tự nộp năm 2014 là 214 triệu đồng, năm 2015 là 1,7 tỉ đồng, năm 2016 là 7,7 tỉ đồng, 6 tháng đầu năm 2017 là 6,8 tỉ đồng. Tuy nhiên, tổng số thuế phải nộp qua thanh tra năm 2014 là 2,5 tỉ đồng, năm 2015 là 13 tỉ đồng, năm 2016 là 60 tỉ đồng, 6 tháng đầu năm 2017 là 57,2 tỉ đồng. Tổng hợp truy thu thuế và phạt đối với Uber là 66,6 tỉ đồng, trong đó thuế GTGT khấu trừ nộp thay là 26,3 tỉ đồng, thuế thu nhập cá nhân khấu trừ nộp thay là 14,7 tỉ đồng, phạt 20% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai là 10,3 tỉ đồng.

Về việc miễn thuế TNDN đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, Uber cho rằng, Uber là một công ty công nghệ từ ngoài Việt Nam, chỉ cung cấp dịch vụ cho các đối tác lái xe, không có hiện diện pháp lý hay hiện diện thực tế tại Việt Nam, không hình thành cơ sở thường trú tại Việt Nam, do đó được miễn giảm thuế theo Hiệp định Tránh đánh thuế 2 lần được ký giữa Hà Lan và Việt Nam. Tuy nhiên, Tổng cục Thuế cho biết, Uber có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua việc điều hành cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách hàng thông qua ứng dụng, bố trí các lái xe cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách hàng, quyết định đơn giá vận chuyển…, do đó có thể xác định, thu nhập của Uber phát sinh từ Việt Nam là thông qua các đối tác lái xe tại Việt Nam.

Căn cứ Hiệp định Tránh đánh thuế giữa Việt Nam và Hà Lan, Uber BV có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua các cơ sở thường trú tại Việt Nam, do đó thu nhập của Uber BV phát sinh tại Việt Nam không được miễn giảm thuế.

Đối với việc xác định hoạt động kinh doanh của Uber, Grab, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Nguyễn Đại Trí cho biết, các cuộc đối thoại do Bộ GTVT tổ chức, các hiệp hội taxi (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) đều thống nhất kiến nghị Bộ GTVT cần xác định mô hình hoạt động kinh doanh của Uber, Grab là mô hình kinh doanh dịch vụ vận tải (tương tự taxi). Tuy nhiên, đến nay, dù sau 2 năm triển khai thí điểm ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng, nhưng hai dịch vụ vận chuyển mới này đều chưa được định danh rõ ràng.

Trong khi các nhà quản lý vẫn đang lúng túng thì mới đây, Uber đã “bán mình” cho Grab, rút lui khỏi thị trường Việt Nam, để Grab “một mình một chợ” kinh doanh vận tải hành khách sử dụng công nghệ cao.

Bộ GTVT cho rằng, bản chất của Grab là kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng (được các Sở GTVT cấp phù hiệu xe hợp đồng theo quy định) ứng dụng hợp đồng điện tử thay cho hợp đồng bằng văn bản (bản giấy) chứ không phải là loại hình taxi. Chính vì vậy, trên cơ sở kinh nghiệm một số nước trên thế giới, tổng kết thực tiễn đề án thí điểm và các kiến nghị liên quan, Chính phủ đã chấp thuận cho phép tiếp tục kéo dài hoạt động thời gian thí điểm đến khi nghị định sửa đổi Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh vận tải có hiệu lực; đồng thời giao các địa phương quyết định số lượng phương tiện tham gia thí điểm. Bộ GTVT chủ trì, phối hợp nghiên cứu về loại hình vận tải để đưa vào nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình kinh doanh vận tải, phù hợp xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Cũng vì chưa thể định danh rõ dịch vụ mới mẻ này, cơ quan thuế chưa thể chính thức ban hành hành lang pháp lý để quản lý thuế, nhưng các nghiên cứu mang tính đón đầu đã được khởi thảo.

Theo quan điểm của Bộ Tài chính Grab không đăng ký kinh doanh vận tải nhưng bản chất lại là dịch vụ vận tải, kiến nghị Bộ GTVT tham khảo bản án của Tòa Công lý châu Âu (ECJ) của Liên minh châu Âu (EU) mới đây, khi phán quyết Uber là một công ty vận tải thông thường, thay vì một ứng dụng công nghệ. Bộ GTVT cần nghiên cứu để quản lý chặt chẽ và phù hợp trong quá trình triển khai, thúc đẩy sự phát triển dịch vụ vận tải tốt hơn.

Đến nay, dù sau 2 năm triển khai thí điểm ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng, nhưng hai dịch vụ vận chuyển mới Uber, Grab đều chưa được định danh rõ ràng.

Sông Trà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,305 27,325 28,275
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,316 26,526 27,816
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,819 14,829 15,409
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:00