Giá xăng ngày mai (5/9) sẽ giảm nhẹ, dầu tăng mạnh!

10:35 | 04/09/2022

8,185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc giá xăng dầu thành phần phẩm trung bình trên thị trường Singapore trong kỳ điều hành từ ngày 22/8 có xu hướng giảm nhẹ, giá xăng ngày mai được dự báo có thể giảm từ 300 – 300 đồng/lít. Tuy nhiên, giá dầu lại có xu hướng nên được dự báo có thể tăng khoảng 2.000 đồng/lít.
Giá xăng ngày mai (5/9) sẽ giảm nhẹ, dầu tăng mạnh!
Ảnh minh hoạ

Theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu sẽ được Liên Bộ Công Thương – Tài chính công bố vào các ngày 1, 11 và 21 hàng tháng. Tuy nhiên, do kỳ điều hành lần này trung vào dịp nghỉ lễ Quốc khánh nên thời điểm công bố giá cơ sở được lùi đến ngày 5/9.

Trước đó, thông tin với báo chí, nhiều doanh nghiệp cho biết nếu kỳ điều hành được thực hiện theo đúng chu kỳ thì giá xăng có thể được điều chỉnh tăng mạnh, có thể tới 3.000 đồng/lít do giá xăng dầu bình quân từ các thị trường nhập khẩu chính tăng.

Tuy nhiên, sau thời điểm trên, giá xăng dầu lại có xu hướng giảm và diễn biến trái chiều, trong đó giá xăng sẽ giảm, còn giá dầu sẽ tăng khoảng 2.000 đồng/lít.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 31/8 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore có xu hướng giảm. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 107, 8 USD/thùng, có thời điểm xuống chỉ còn 97 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là hơn 112 USD/thùng, có thời điểm giảm xuống dưới 100 USD/thùng.

Giá xăng ngày mai (5/9) sẽ giảm nhẹ, dầu tăng mạnh!
Giá xăng dầu bán lẻ tại Singapore (Nguồn: MOIT).

Với diễn biến như trên, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo, nếu cơ quan điều hành không thay đổi các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng như các loại thuế, phí, giá xăng ngày mai có thể được giảm từ 300-400 đồng/lít và giá dầu có thể tăng từ 1.600-1.800 đồng/lít.

Trước đó, tại kỳ điều hành ngày 22/8, căn cứ theo diễn biến của giá xăng dầu thế giới và mục tiêu điều hành giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 ở mức 451 đồng/lít (kỳ trước là 700 đồng/lít), xăng RON 95 ở mức 493 đồng/lít (kỳ trước là 750 đồng/lít), dầu diesel ở mức 250 đồng/lít (kỳ trước là 350 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 400 đồng/lít (kỳ trước là 650 đồng/lít) và dầu mazut ở mức 641 đồng/kg (kỳ trước là 716 đồng/kg). Đồng thời không chi Quỹ bình ổn đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại, giá bán các mặt hàng xăng dầu được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.725 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 24.669 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.759 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.056 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.548 đồng/kg.

Hà Lê

Giá xăng dầu hôm nay 5/9: Dầu thô tiếp tục có tuần biến động khó lườngGiá xăng dầu hôm nay 5/9: Dầu thô tiếp tục có tuần biến động khó lường
Xử lý nghiêm hành vi tung tin thất thiệt gây nhiễu loạn thị trường xăng dầuXử lý nghiêm hành vi tung tin thất thiệt gây nhiễu loạn thị trường xăng dầu
Vì sao Hiệp hội Xăng dầu kiến nghị khẩn không lùi ngày điều hành giá?Vì sao Hiệp hội Xăng dầu kiến nghị khẩn không lùi ngày điều hành giá?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00