Giá xăng dầu hôm nay 8/11: Giá dầu thô tăng nhẹ

07:27 | 08/11/2022

7,238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu cộng với dự báo về việc các nhà máy lọc dầu Mỹ sẽ “tăng sốc” công suất đã hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên, bỏ qua những lo ngại về nhu cầu tiêu thụ dầu tư Trung Quốc.
gia-dau-tang-ap-sat-nguong-50-usdthung
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khácTin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác
Giá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹ
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 90,85 USD/thùng, tăng 0,12 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 98,08 USD/thùng, tăng 0,16 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu tăng nhẹ chủ yếu nhờ kỳ vọng nhu cầu dầu từ Mỹ, Trung Quốc phục hồi và đồng USD yếu hơn.

Theo các nguồn tin được phát đi trên thị trường, trong quý IV/2022, các nhà máy lọc dầu của Mỹ sẽ tăng công suất lên mức cao hơn 90% để đáp ứng các nhu cầu nhiên liệu trong nước.

Còn tại Trung Quốc, nhà máy lọc dầu Zhejiang Petroleum and Chemical Co (ZPC), nhà máy lọc dầu tư nhân lớn nhất của nước này, cũng đang tăng sản lượng dầu diezel.

Công ty công nghiệp dầu khí tích hợp Kuwait (KIPIC) cũng cho biết nhà máy lọc dầu Al Zour giai đoạn 1 cũng đã bắt đầu vận hành thương mại.

Giá dầu ngày 8/11 còn được thúc đẩy bởi kỳ vọng Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất nhẹ hơn so với dự báo, qua đó giảm áp lực lên nỗ lực phục hồi kinh tế.

Triển vọng nhu cầu dầu cũng được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu. Cụ thể, sản lượng công nghiệp của khu vực Eurozone tháng 9/2022 đã tăng 0,6%, cao hơn mức tăng trưởng 0,2% dự kiến và cao hơn nhiều so với mức giảm 1,2% của tháng trước đó.

Trước đó, trong phiên 7/11, giá dầu thô đã quay đầu giảm mạnh khi thị trường ghi nhận nguồn cung dầu thô vẫn sẽ được đảm bảo và Trung Quốc khẳng định vẫn theo đuổi chính sách zero Covid.

Hiện thị trường đang hướng sự chú ý vào dữ liệu lạm phát của Mỹ để có thể cơ sở dự báo định hướng chính sách tiền tệ của Fed thời gian tới.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Dầu thô Nga sẽ bị áp giá trần trong trường hợp nào?Dầu thô Nga sẽ bị áp giá trần trong trường hợp nào?
Top 10 mặt hàng tăng trưởng giá trị xuất khẩu cao nhất 10 tháng đầu năm 2022Top 10 mặt hàng tăng trưởng giá trị xuất khẩu cao nhất 10 tháng đầu năm 2022
Thu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 thángThu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng
[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường
Chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trườngChỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,905 15,925 16,525
CAD 17,995 18,005 18,705
CHF 27,193 27,213 28,163
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,517 3,687
EUR #26,048 26,258 27,548
GBP 30,927 30,937 32,107
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.34 159.49 169.04
KRW 15.95 16.15 19.95
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,618 14,628 15,208
SEK - 2,237 2,372
SGD 17,977 17,987 18,787
THB 637.85 677.85 705.85
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 20:00