Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022

20:14 | 07/11/2022

6,732 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá khí đốt ở châu Âu có thể sắp giảm 30%; Eurozone xem xét kế hoạch hỗ trợ năng lượng; Khu vực Nam Mỹ ráo riết phát triển năng lượng sạch… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022
Goldman Sachs mới đây dự báo giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu có thể giảm 30% trong vài tháng tới. Ảnh minh họa: TASS. Ảnh minh họa: Bloomberg

Giá khí đốt ở châu Âu có thể sắp giảm 30%

Ngân hàng Goldman Sachs mới đây dự báo giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu có thể giảm 30% trong vài tháng tới đây, khi các quốc gia trong khu vực tạm thời kiểm soát được vấn đề nguồn cung.

“Chúng tôi dự báo giá khí đốt sẽ tiếp tục giảm về mức 85 Euro/megawatt giờ trong quý 1 tới, trước khi tăng mạnh trở lại vào mùa hè, khi châu Âu phải xây dựng dự trữ khí đốt cho mùa đông tiếp theo”, báo cáo của Goldman Sachs viết. Theo báo cáo, đến cuối tháng 7/2023, giá khí đốt ở châu Âu sẽ lại tăng lên gần ngưỡng 250 Euro/megawatt giờ.

Trong khi đó, theo hãng tin CNBC, có một số nguyên nhân có thể dẫn tới việc giá khí đốt tăng mạnh trở lại sau quý I/2023. Một trong những nguyên nhân do ông Fatih Birol - Tổng giám đốc Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đưa ra là nguồn cung LNG toàn cầu trong năm tới sẽ chỉ tăng thêm rất ít. “Nhập khẩu LNG của Trung Quốc trong năm tới có thể tăng lên”, trong lúc châu Âu cũng phải tăng nhập khẩu LNG nếu không được Nga nối lại những dòng chảy khí đốt đang bị gián đoạn.

Eurozone xem xét kế hoạch hỗ trợ năng lượng

Trong bối cảnh giá năng lượng leo thang, trong ngày 7/11, các Bộ trưởng tài chính Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) thảo luận về cách phối hợp hỗ trợ tốt hơn cho các nền kinh tế nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới ngân sách năm 2023, cũng như chuẩn bị tốt hơn cho nguy cơ suy thoái.

Trước đó, vào tháng 9 và 10 vừa qua, các bộ trưởng Eurozone đã nhất trí rằng sự giúp đỡ của chính phủ nên tập trung vào một nhóm đối tượng và chỉ mang tính tạm thời. Tuy nhiên, theo một quan chức cấp cao trong Eurozone, trên thực tế, các biện pháp đều mang tính rộng rãi và những biện pháp như vậy sẽ không duy trì được lâu dài.

Một trong những phương án đang được thảo luận là để các chính phủ cung cấp hạn mức năng lượng cố định cho người tiêu dùng với mức giá trợ cấp. Nếu tiêu thụ vượt qua giới hạn, họ sẽ phải thanh toán theo mức giá cao của thị trường. Giới chức Liên minh châu Âu (EU) thừa nhận đây không phải giải pháp tối ưu, nhưng bền vững về mặt chính trị và kinh tế. Nếu đạt được đồng thuận, Ủy ban châu Âu (EC) sẽ lên kế hoạch chi tiết và thiết lập các nguyên tắc mà Chính phủ EU có thể áp dụng trong chính sách quốc gia.

Khu vực Nam Mỹ ráo riết phát triển năng lượng sạch

Cuộc đua phát triển các nguồn năng lượng sạch đang được chính phủ một số nước ở khu vực Nam Mỹ thúc đẩy ráo riết, điển hình là Argentina và Brazil.

Chính phủ Argentina sẽ trình Quốc hội dự luật thúc đẩy sản xuất hydro, trong đó tập trung đầu tư cho năng lượng sạch trong 30 năm tới. Hiện nước này đang có một dự án hợp tác với Australia phát triển hydro xanh, mang tên Pampas, tổng vốn đầu tư khoảng 8,4 tỷ USD.

Tại Brazil, tập đoàn dầu khí quốc gia Petrobras cũng vừa công bố một loạt dự án khử carbon với mục tiêu cắt giảm phát thải tương đương gần 1 triệu tấn khí CO2 mỗi năm. Tập đoàn sẽ đầu tư 2,8 tỷ USD vào các dự án giảm thiểu khí thải trong 5 năm tới, trong đó có 248 triệu USD tài trợ cho quỹ phát triển giải pháp đổi mới và giải pháp carbon thấp trong ngành công nghiệp dầu mỏ.

Xuất khẩu khí gas tự nhiên hóa lỏng của Australia tăng mạnh

Số liệu từ Cơ quan thống kê Australia cho thấy, trong 3 quý của năm 2022, xuất khẩu khí gas tự nhiên hóa lỏng tăng gần 20% với tổng trị giá đạt khoảng 11 tỷ AUD, góp phần đưa xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của nước này tăng 7% đạt giá trị 60,6 tỷ AUD và thặng dư thương mại 12,4 tỷ AUD.

Theo chuyên gia kinh tế Belinda Allen thuộc Ngân hàng Commoneath của Australia, xuất khẩu khí gas tự nhiên hóa lỏng tăng mạnh do ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga-Ukraine khiến cho nhu cầu đối với hàng hóa của Australia tăng mạnh.

Trong bối cảnh tình hình thế giới vẫn còn nhiều yếu tố bất ổn, các chuyên gia dự báo trong năm tài chính 2022-2023 giá trị xuất khẩu khí gas tự nhiên hóa lỏng sẽ lên tới 90 tỷ AUD trong khi than nhiệt và than luyện kim có thể sẽ đạt được 120 tỷ AUD.

Kiev chuẩn bị sơ tán dân trong trường hợp mất điện

Giới chức Kiev đang lên kế hoạch dự phòng về việc sơ tán khoảng 3 triệu cư dân còn lại nếu nguồn cung cấp điện bị cắt hoàn toàn. Chính quyền cũng sẽ thông báo ít nhất 12 giờ trước khi lưới điện bị sập hoàn toàn.

Roman Tkachuk - người đứng đầu cơ quan an ninh Kiev cho biết thành phố “có thể sẽ mất điện hoàn toàn” nếu Nga tiếp tục tấn công cơ sở hạ tầng năng lượng của Ukraine. Ông Tkachuk cảnh báo nếu thủ đô Ukraine mất điện diện rộng, nguồn cung nước và hệ thống nước thải cũng sẽ ngừng hoạt động. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, tình hình vẫn đang được kiểm soát và chưa có cuộc di tản nào trong tương lai gần.

Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky ngày 6/11 cho biết ông đã có "một số cuộc họp đặc biệt" với các quan chức chính phủ, quản trị viên khu vực và đại diện công ty năng lượng "về các kịch bản có thể xảy ra trong lĩnh vực năng lượng". “Chúng tôi sẽ xem xét chi tiết từng kịch bản và chuẩn bị các hành động phù hợp”, ông Zelensky nói.

Turkmenistan đề ra tham vọng xuất khẩu năng lượng cho châu Âu

Phát biểu tại Hội nghị Dầu khí quốc tế Abu Dhabi, Phó Thủ tướng Turkmenistan Shahym Abdrahmanov phụ trách dầu và khí đốt cho biết, nước này muốn xuất khẩu khí đốt trực tiếp sang các thị trường châu Âu thông qua tuyến đường ống xuyên Caspi.

Ông Abdrahmanov nêu rõ: “Turkmenistan cung cấp năng lượng thông qua các đường ống dẫn khí đốt xuất khẩu chính ở phía Bắc, đó là Nga, phía Đông là Trung Quốc, cũng như Iran. Và bây giờ chúng tôi đang xây dựng đường ống dẫn khí TAPI (Turkmenistan-Afghanistan-Pakistan-Ấn Độ). Việc triển khai TAPI sẽ giảm bớt áp lực từ các thị trường châu Á và số lượng xuất khẩu có thể được chuyển hướng sang thị trường châu Âu".

Một ưu tiên khác, theo Phó Thủ tướng Abdrahmanov, là phát triển cơ sở hạ tầng năng lượng trong nước, như đường ống dẫn khí Đông-Tây dài 800 km nối tất cả các mỏ khí đốt của Turkmenistan hiện đang được xây dựng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00