Giá xăng dầu hôm nay 7/12: Giá dầu thô tiếp đà giảm mạnh

08:46 | 07/12/2022

4,853 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lo ngại bất ổn kinh tế và đồng USD mạnh hơn khiến giá dầu hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm mạnh, bất chấp việc Trung Quốc thông báo nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và Nga có thể giảm mạnh sản lượng dầu.
5-yeu-to-gay-ap-luc-giam-gia-dau
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 6/12  tăng trở lạiGiá vàng hôm nay 6/12 tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 74,35 USD/thùng, giảm 0,01 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 6/12, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã giảm tới 2,91 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 79,62 USD/thùng, tăng 0,27 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm tới 3,53 USD so với cùng thời điểm ngày 6/12.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm mạnh chủ yếu do giới đầu tư lo ngại tình trạng bất ổn kinh tế sẽ ảnh hưởng đến triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Nền kinh tế Mỹ tuy đã được ghi nhận mức tăng trưởng vượt dự báo trong quý III/2022, đạt 2,9% so với 2,6%, nhưng vẫn được cảnh báo có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Fed vẫn xem xét thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới. Hiện thị trường đang dự báo về khả năng Fed sẽ tăng thêm 50 điểm phần trăm lãi suất vào phiên họp chính sách ngày 14/12 tới.

Tại châu Âu, quyết định áp trần giá dầu đối với dầu thô Nga đang gây ra những phản ứng gay gắt từ phía Nga khi gần như ngay lập tức sau khi mức giá trần được công bố, Nga đã tuyên bố sẽ không bán dầu cho các nước thực hiện quyết định này.

Nga cũng được cho là đã có kế hoạch giảm sản lượng dầu vào đầu năm sau và thực hiện tái cấu trúc, sắp xếp lại đội tàu chở dầu cũng như làm việc với các nhà sản xuất về kế hoạch này.

Tại Trung Quốc, bất chấp thông báo về việc nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch của nước này, giới đầu tư vẫn tỏ ra khá thận trọng về triển vọng tiêu thụ dầu của quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới.

Giá dầu ngày 7/12 giảm mạnh còn do đồng USD mạnh hơn.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay còn chịu áp lực giảm giá bởi quyết định không cắt giảm sản lượng của OPEC+.

Ở diễn biến mới nhất, Ả Rập Xê-út đã quyết định giảm giá dầu thô sẽ bán cho châu Á vào tháng 1/2023 xuống mức thấp nhất trong 10 tháng, trong bối cảnh có dấu hiệu nhu cầu mờ nhạt tại thị trường nhập khẩu dầu quan trọng nhất thế giới.

Việc Ả Rập Xê-út giảm giá báo hiệu sự bất an về triển vọng nhu cầu dầu ở khu vực nhập khẩu chính, châu Á, nơi các biện pháp phòng dịch Covid-19 ở Trung Quốc đang đè nặng lên tâm lý thị trường. Ngoài ra, cấu trúc thị trường gần đây của các tiêu chuẩn chính đã cho thấy dấu hiệu nhu cầu yếu và nguồn cung đủ, bất chấp lệnh cấm vận của EU đối với việc nhập khẩu dầu thô của Nga, có hiệu lực từ ngày 5/12.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.679 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.704 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.213 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.562 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.953 đồng/kg.

Hà Lê

Bị giới hạn giá dầu bán ra, Nga chuẩn bị các biện pháp trả đũaBị giới hạn giá dầu bán ra, Nga chuẩn bị các biện pháp trả đũa
Giới hạn giá dầu Nga: “Gậy ông đập lưng ông”?Giới hạn giá dầu Nga: “Gậy ông đập lưng ông”?
Nhật Bản áp đặt giá trần với dầu thô của Nga, nhưng có ngoại lệNhật Bản áp đặt giá trần với dầu thô của Nga, nhưng có ngoại lệ
Ả Rập Xê-út giảm giá dầu xuống mức thấp nhất trong 10 thángẢ Rập Xê-út giảm giá dầu xuống mức thấp nhất trong 10 tháng
Lukoil chỉ trích quyết định của Chính phủ ÝLukoil chỉ trích quyết định của Chính phủ Ý

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 02:00