Giá xăng dầu hôm nay 4/4/2022 tiếp tục giảm mạnh

07:20 | 04/04/2022

2,889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh áp lực thiếu hụt nguồn cung hạ nhiệt và đồng USD mạnh hơn, giá xăng dầu hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm mạnh, trong đó dầu Brent đã trượt xuống mức 103 USD/thùng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 97,05 USD/thùng, giảm 0,85 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 103,41 USD/thùng, giảm 0,98 USD/thùng trong phiên.

cuoi-tuan-gia-dau-giam-soc
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 4/4/2022 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 4/4/2022 tăng nhẹ

Giá dầu ngày 4/4 tiếp đà giảm mạnh chủ yếu do thị trường ghi nhận loạt dữ liệu tích cực về ngoài cung.

Các nước thành viên của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã quyết định tiếp tục rút dầu ra khỏi kho dự trữ dầu chiến lược của họ, nhưng với khối lượng không xác định, nhằm cố gắng hạ giá dầu hiện nay, theo thông báo của IEA phát đi ngày 1/4.

Trước đó, ngày 31/3, Tổng thống Joe Biden cho biết Mỹ sẽ rút 1 triệu thùng/ngày trong 6 tháng từ kho dự trữ dầu thô chiến lược.

Quyết định của Mỹ và các nước thành viên IEA được đưa ra trong bối cảnh thị trường dầu thô vẫn đang loay hoay trong việc tìm kiếm các nguồn cung thay thế dầu thô của Nga bị gián đoạn bởi các lệnh trừng phạt sau khi cuộc xung đột Nga – Ukraine nổ ra.

Trong diễn biến khác, thị trường dầu thô cũng phản ứng tích cực với thoả thuận ngừng bắn kéo dài ở Yemen chính thức có hiệu lực. Diễn biến này khiến lo ngại tình trạng gián đoạn nguồn cung dầu tại khu vực hạ nhiệt.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất 0,5% vào tháng 5 tới khi nền kinh tế Mỹ ghi nhận dữ liệu tích cực.

Theo Cục Thống kê Lao động Mỹ, trong tháng 3/2022, nền kinh tế nước này đã tạo ra 431.000 việc làm. Con số này tuy thấp hơn so với con số dự báo 490.000 được đưa ra trước đó nhưng nó cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn đang giữ được đà phục hồi tốt.

Tỷ lên thất nghiệp của nền kinh tế Mỹ cũng xuống mức 3.6%, mức thấp nhất 2 năm trở lại đây.

Ở chiều hướng ngược lại, về phía cầu, diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 tại Trung Quốc đã buộc nước này phải đóng cửa nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp lớn, trong đó có thành phố Thượng Hải với quy mô 26 triệu dân và tiêu thụ tới 4% tổng tiêu thụ dầu thô của Trung Quốc.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 27.309 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 28.153 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 25.080 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.764 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 20.929 đồng/kg.

Hà Lê

Thủ tướng: Dứt khoát không để khủng hoảng năng lượngThủ tướng: Dứt khoát không để khủng hoảng năng lượng
Dự án NMNĐ Thái Bình 2 quyết không lùi tiến độDự án NMNĐ Thái Bình 2 quyết không lùi tiến độ
Hoàn thiện Luật Dầu khí sẽ tạo hành lang pháp lý đồng bộ để triển khai các hoạt động dầu khí trong thực tiễnHoàn thiện Luật Dầu khí sẽ tạo hành lang pháp lý đồng bộ để triển khai các hoạt động dầu khí trong thực tiễn
Gỡ vướng về cơ chế để Petrovietnam nâng cao năng lực tìm kiếm, thăm dò, khai thácGỡ vướng về cơ chế để Petrovietnam nâng cao năng lực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
Luật Dầu khí (sửa đổi) cần bám sát tình hình thực tế, tạo điều kiện cho Petrovietnam phát triểnLuật Dầu khí (sửa đổi) cần bám sát tình hình thực tế, tạo điều kiện cho Petrovietnam phát triển
Vai trò của của các nhà máy lọc dầu trong đảm bảo an ninh năng lượngVai trò của của các nhà máy lọc dầu trong đảm bảo an ninh năng lượng
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Tập đoàn đã đoàn kết, thống nhất, tích cực triển khai và hoàn thành tốt nhất có thể nhiệm vụ được giaoThủ tướng Phạm Minh Chính: Tập đoàn đã đoàn kết, thống nhất, tích cực triển khai và hoàn thành tốt nhất có thể nhiệm vụ được giao
Quản lý giá xăng dầu theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước để bảo đảm vĩ môQuản lý giá xăng dầu theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước để bảo đảm vĩ mô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 23:45