Giá xăng dầu hôm nay (4/12): Dầu WTI giảm, Brent tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

08:44 | 04/12/2023

54,633 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (4/12) dầu WTI giảm, Brent tăng, tuy nhiên, giá dầu gần như không biến động nhiều so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/12/2023 theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2024 ở mức 74,41 USD/thùng, tăng 0,34 USD trong phiên và giảm 0,16 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 3/12.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 2/2024 đứng ở mức 79,21 USD/thùng, tăng 0,33 USD trong phiên và tăng 0,11 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 3/12.

Giá dầu thế giới hôm nay (4/12) dầu WTI giảm, Brent tăng, tuy nhiên, giá dầu gần như không biến động nhiều so với phiên giao dịch cuối tuần trước.

Các nhà sản xuất thuộc Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) hôm 30/11 đã đồng ý cắt giảm khoảng 2,2 triệu thùng dầu mỗi ngày khỏi thị trường toàn cầu trong quý đầu tiên của năm 2024. Tổng sản lượng dầu cắt giảm đã bao gồm cả việc gia hạn cắt giảm tự nguyện hiện tại của Ả Rập Xê-út và tuyên bố giảm 1,3 triệu thùng dầu/ngày của Nga.

OPEC+ là nơi cung cấp hơn 40% lượng dầu của thế giới, đang từng bước giảm sản lượng sau khi giá dầu giảm từ khoảng 98 USD/thùng vào cuối tháng 9 do lo ngại về tác động của tăng trưởng kinh tế chậm chạp đối với nhu cầu nhiên liệu.

Tuần này, giá dầu có thể sẽ chịu tác động bởi báo cáo PMI dịch vụ - một chỉ số quan trọng đối với nền kinh tế Mỹ vốn chủ yếu dựa vào dịch vụ; thông tin về tình trạng thị trường việc làm của Mỹ thông qua Bảng lương phi nông nghiệp; tồn kho xăng dầu của Mỹ, sự biến động của đồng USD, những diễn biến xoay quanh cuộc xung đột giữa Israel - Hamas.

Nếu các thành viên của OPEC+ tuân thủ đúng cam kết cắt giảm sản lượng tự nguyện thì giá dầu sẽ lấy lại được đà tăng trong năm tới. Theo các nhà phân tích, giá dầu Brent có thể đạt lại mức 100 USD/thùng.

Chính quyền Biden hôm 2/12 đã công bố các quy tắc nhằm ngăn chặn việc ngành dầu khí Mỹ thải khí mêtan – đây được coi một phần trong kế hoạch toàn cầu nhằm hạn chế lượng khí thải góp phần gây ra biến đổi khí hậu.

Các quy tắc thực hiện trong hai năm, đã được các quan chức Mỹ công bố tại hội nghị về biến đổi khí hậu COP28 của Liên hợp quốc ở Dubai. Mỹ và các quốc gia khác tham dự hội nghị đã nêu chi tiết cách họ sẽ đạt được cam kết của 150 quốc gia được đưa ra hai năm trước nhằm cắt giảm 30% lượng khí thải mêtan so với mức năm 2020 vào năm 2030.

Phó Tổng thống Kamala Harris trích dẫn các quy định về khí mêtan trong số một số sáng kiến của Mỹ nhằm chống lại sự nóng lên toàn cầu và cho biết chúng cho thấy Chính quyền Biden đang biến Mỹ trở thành quốc gia dẫn đầu toàn cầu trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu .

Michael Regan, Giám đốc Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ, phát biểu tại một cuộc họp báo ở Dubai: “Những tiêu chuẩn mới này sẽ giúp chúng tôi đáp ứng các cam kết quốc tế nhằm tích cực giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu, đồng thời cải thiện chất lượng không khí cho các cộng đồng trên khắp đất nước”.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.799 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 22.990 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.196 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.116 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.729 đồng/kg.

Giá xăng dầu biến động nhẹ trong kỳ điều chỉnh ngày 30/11Giá xăng dầu biến động nhẹ trong kỳ điều chỉnh ngày 30/11
Giá xăng dầu hôm nay (1/12): Dầu thô tiếp tục giảm nhẹGiá xăng dầu hôm nay (1/12): Dầu thô tiếp tục giảm nhẹ
Giá xăng dầu hôm nay (2/12): Dầu thô tiếp đà giảmGiá xăng dầu hôm nay (2/12): Dầu thô tiếp đà giảm
Giá xăng dầu hôm nay (3/12): Dầu thô kết thúc tuần giảm giáGiá xăng dầu hôm nay (3/12): Dầu thô kết thúc tuần giảm giá

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 14,950
Miếng SJC Nghệ An 14,750 14,950
Miếng SJC Thái Bình 14,750 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 14,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 14,950
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,940
Trang sức 99.99 14,450 14,950
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 24/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 06:00