Giá xăng dầu hôm nay 16/10: Ám ảnh suy thoái khiến giá dầu giảm mạnh

06:30 | 16/10/2022

6,177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại suy thoái kinh tế, nhu cầu tiêu thụ dầu tại Trung Quốc giảm mạnh và đồng USD mạnh khiến giá dầu thô có tuần giao dịch đầy khó khăn, bất chấp tình hình nguồn cung thắt chặt.
Giá xăng dầu hôm nay 16/10: Ám ảnh suy thoái khiến giá dầu giảm mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 16/10: Ghi nhận tuần lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 16/10: Ghi nhận tuần lao dốc mạnh
Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầuTin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 10/10 với trạng thái khá bất ổn khi thị trường liên tiếp ghi nhận cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế sẽ đến sớm hơn dự báo.

Quyết định cắt giảm sản lượng khai thác của OPEC+ có thể hỗ trợ giá dầu đi lên nhưng nó cũng đồng nghĩa với áp lực lạm phát gia tăng, đặt kinh tế toàn cầu trước những rủi ro mới.

Việc các ngân hàng trung ương quyết định tăng mạnh lãi suất nhằm hạ nhiệt lạm phát đã bước đầu phát huy hiệu quả, tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, nó cũng tạo thêm áp lực đối với nỗ lực hỗ trợ, phục hồi kinh tế của các nước.

Chủ tịch Fed Chicago Charles Evans trong tuần đã cho biết hiện Fed đã đạt được đồng thuận cao về việc tăng lãi suất chính sách mục tiêu lên 4,5% vào tháng 3/2023 và giữ nguyên ở đó trong khi có những đánh giá về tác động của nó tới lạm phát và chuỗi cung ứng.

Nhưng ở chiều hướng tích cực, rủi ro nguồn cung năng lượng, trong đó có dầu thô từ Nga, cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 91,27 USD/thùng, giảm 0,08 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 98,43 USD/thùng, tăng 4,01 USD/thùng trong phiên.

Và khi lo ngại suy thoái kinh tế gia tăng trước sự leo thang căng thẳng xung đột Nga – Ukraine bào mòn nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt là tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc…, giá dầu đà quay đầu giảm mạnh.

Ngày 11/10, Chủ tịch Ngân hàng thế giới (WB) David Malpass và Giám đốc điều hành Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva hôm đã cảnh báo nguy cơ suy thoái toàn cầu ngày càng tăng và cho biết lạm phát vẫn là một vấn đề tiếp diễn.

Theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới mới nhất được đưa ra tại cuộc họp thường niên, IMF cho rằng, tăng trưởng trong năm 2023 sẽ giảm xuống mức 2,7% so với mức dự báo 2,9% hồi tháng 7 vừa qua. Cuộc xung đột Nga – Ukraine chưa hồi kết, giá năng lượng và lương thực cao, tình trạng lạm phát và lãi suất cao là những nguyên nhân chính được IMF chỉ ra khiến kinh tế thế giới đối mặt với nguy cơ gia tăng rơi vào suy thoái trong năm tới.

IMF dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ trong năm 2023 sẽ chỉ ở mức 1%; khu vực đồng tiền Euro là 0,5% và Trung Quốc là 4,4%.

Tại Mỹ, theo báo cáo của Viện Dầu mỏ Mỹ (API), tuần trước dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 7,054 triệu thùng; dự trữ xăng tăng 2,008 triệu thùng; và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 4,560 triệu thùng.

Bộ Năng lượng Mỹ đã dự báo mức tiêu thụ dầu của nước này trong năm 2023 chỉ tăng 0,9%, giảm đáng kể so với dự báo 1,7% được đưa ra trước đó. Mức tăng này của toàn thế giới trong năm 2023 là 1,5%, thấp hơn mức dự báo 2% được đưa ra trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 85,99 USD/thùng, giảm 0,07 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,45 USD/thùng, giảm 0,12 USD/thùng trong phiên.

Đà giảm của giá dầu chỉ tạm bị chặn lại vào đầu phiên 14/10 khi thị trường ghi nhận dữ liệu về tồn kho dầu diesel và dầu sưởi của Mỹ xuống mức thấp và tâm lý tích cực của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ.

Theo số liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), tồn kho dầu diesel và dầu sưởi của Mỹ đã giảm tới 4,9 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 7/10, cao hơn nhiều so với dự báo giảm 2 triệu thùng được giới phân tích đưa ra trước đó.

Tồn kho sản phẩm chưng cất của Mỹ hiện chỉ còn 106,1 triệu thùng, thấp nhất kể từ tháng 5/2022. Và tồn kho dầu của Mỹ lại tăng 9,9 triệu thùng, trong khi dự trữ xăng lại tăng 2 triệu thùng.

Thị trường cũng đặt cược vào nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ tăng mạnh khi mùa đông đến gần tại châu Âu trong bối cảnh nguồn cung khí đốt tại khu vực thắt chặt.

Tuy nhiên, triển vọng nhu cầu yếu, đồng USD mạnh hơn, dự trữ dầu thô Mỹ tăng... vẫn tiếp tục tạo áp lực kiềm chế đà tăng của giá dầu. Và thực tế ngay phiên giao dịch sau đó, những nhân tố này đã nhanh chóng khiến giá dầu rơi vào trạng thái lao dốc mạnh.

Kinh tế toàn cầu liên tục được cảnh báo về nguy cơ sớm rơi vào trạng thái suy thoái trong bối cảnh lạm phát tăng cao, chi phí năng lượng leo thang.

Đặc biệt là tại Trung Quốc, giới đầu tư lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu của nền kinh tế thứ 2 thế giới sẽ giảm mạnh khi dịch Covid-19 lại đang “nóng” tại nhiều khu vực, trong khi Trung Quốc vẫn đang theo đuổi chính sách zero-Covid.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) mới đây đã cảnh báo quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ có thể đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào suy thoái.

IEA cũng hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm 2022 xuống 1,9 triệu thùng/ngày và năm 2022 xuống 1,7 triệu thùng/ngày.

Chốt tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 84,54 USD/thùng, giảm 3,41 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 91,72 USD/thùng, giảm 2,85 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.292 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.007 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.187 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.820 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.094 đồng/kg.

Hà Lê

Tổng thống Putin lý giải chưa thể đàm phán hòa bình với UkraineTổng thống Putin lý giải chưa thể đàm phán hòa bình với Ukraine
OPEC: Nhu cầu dầu năm 2022 và 2023 ra sao?OPEC: Nhu cầu dầu năm 2022 và 2023 ra sao?
Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa "cơn khát" năng lượng
Dầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của FedDầu giảm do đồng đô la mạnh lên, lo lắng về suy thoái và thái độ cứng rắn của Fed
Ukraine đề xuất Ukraine đề xuất "công thức hòa bình"
Bị phớt lờ, Mỹ đe dọa ngừng bán vũ khí cho Ả Rập Xê-útBị phớt lờ, Mỹ đe dọa ngừng bán vũ khí cho Ả Rập Xê-út
Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+Mỹ liệu có trừng phạt Ả Rập Xê-út sau quyết định mạnh tay của OPEC+

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:45