Giá vàng tiến sát 60 triệu đồng, người mua lãi hay làm giàu cho nhà vàng?

14:56 | 24/07/2020

155 lượt xem
|
Lúc 13h, giá vàng SJC bán ra đã vọt lên mức 56 triệu đồng/lượng. Trong bối cảnh giá vàng liên tiếp xô đổ kỷ lục mọi thời đại, thị trường xuất hiện một bộ phận đi mua vàng tích trữ, đầu cơ lướt sóng.

Theo đó, giá vàng SJC loại 1 lượng - 10 lượng tại TPHCM được doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 54,4 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC loại 0,5 chỉ - 1 chỉ - 2 chỉ được doanh nghiệp niêm yết ở mức 54,5 triệu đồng/lượng - 56,03 triệu đồng/lượng.

Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng được doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 54,4 triệu đồng/lượng - 56,02 triệu đồng/lượng.

Biên độ giá mua vào - bán ra được doanh nghiệp niêm yết ở mức trên 1,6 triệu đồng/lượng, cho thấy giá vàng còn biến động mạnh.

So với mở cửa phiên sáng nay, giá vàng hiện tăng mỗi chiều 500.000 đồng/lượng và 950.000 đồng/lượng; còn so với chốt phiên hôm qua, giá vàng SJC tăng mỗi chiều 900.000 đồng/lượng và 1,22 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tiến sát 60 triệu đồng, người mua lãi hay làm giàu cho nhà vàng?
Người dân ngồi xếp hàng để giao dịch vàng khi giá vàng tăng dựng đứng.

Lúc 9h sáng nay, giá vàng SJC tại TPHCM được doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 53,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 55,07 triệu đồng/lượng (bán ra). Thậm chí, giá vàng SJC loại 0,5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ đã vọt lên 53,9 triệu đồng/lượng - 55,1 triệu đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng SJC niêm yết ở mức 53,5 triệu đồng/lượng - 54,8 triệu đồng/lượng.

Như vậy, tính từ đầu tháng 7 đến nay, giá vàng đã tăng khoảng 6,4 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước tăng cao do ảnh hưởng bởi giá vàng thế giới, tính đến 13h30 hôm nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua Kitco.com có biên độ tăng nhẹ lên mức 1.887,1 USD/ounce.

Khảo sát của phóng viên Dân trí cho thấy, tại một số cửa hàng vàng ở Hà Nội, rất đông khách hàng mua vàng ngồi chờ giao dịch mua và bán. Người bán hồ hởi, người mua đa số rất sốt ruột vì giá vàng đầu giờ sáng tăng rất mạnh.

Cảnh xếp hàng chờ bán và mua vàng trong những ngày giá vàng tăng mạnh, biến động dữ dội đã tác động đến tâm lý của nhiều người dân. Quan sát động thái của người đi giao dịch vàng cho thấy, lượng vàng bán ra để chốt lãi của người dân ngày một nhiều và lượng mua vào để tích trữ hoặc đầu cơ lướt sóng với niềm tin giá vàng còn tăng tiếp cũng đang tăng khá mạnh.

Chị Thu Hương (Cầu Giấy, Hà Nội) tiếc rẻ chia sẻ: "Nếu biết giá vàng tăng phi mã thế này thì tôi đã lấy 1,5 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm từ đầu năm để mua vàng, có phải giờ lãi lớn không!? Mấy hôm nay tôi đều theo dõi biến động của giá vàng, khi nào giá vàng lùi về mốc 50 triệu đồng/lượng tôi sẽ "ôm" từ 3-5 cây vàng để chờ thời lướt sóng".

Nhiều người có dòng tiền nhãn rỗi cũng tỏ ra tiếc nuối khi không mua vàng từ thời điểm giá vàng 45-46 triệu đồng/lượng. Do đó, giữa thời điểm giá vàng xô đổ kỷ lục mọi thời đại có người đã ôm những bọc tiền, thậm chí cầm cả cọc tiền USD đến ngay tại các cửa hàng vàng để quy đổi ra VND rồi mua vàng.

Một số chuyên gia đã đưa ra cảnh báo người mua sẽ gặp rủi ro khi giá vàng quay đầu giảm giá, nhất là việc các nhà vàng niêm yết khoảng cách mua vào - bán ra tới gần 2 triệu đồng/lượng. "Chính việc niêm yết biên độ này quá rộng là một cách bảo toàn cũng như đã tính toán tới việc "gặt lãi" từ người mua của các cửa hàng vàng", vị chuyên gia này nói.

Chỉ cần lấy mức giá hiện nay mà doanh nghiệp đang niêm yết giao dịch có thể hình dung rõ những rủi ro mà người dân phải chịu. Trong khi doanh nghiệp bán vàng ra ở đỉnh giá 56 triệu đồng/lượng thì họ chỉ thu mua vàng vào từ phía người dân có 54,4 triệu đồng/lượng, tức ăn chênh tới 1,6 triệu đồng/lượng. Vậy nên, nếu thời điểm này người dân đi mua vàng và có việc cần bán ra để lấy tiền mặt thì đã lỗ tới 1,6 triệu đồng/lượng.

Tuy nhiên, nếu so với thời điểm đầu năm 2020, những người cầm vàng đã lãi hơn gần 12 triệu đồng mỗi lượng. Còn so với thời điểm đầu tháng 7, người mua vàng thời điểm đó hiện có lãi hơn 5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tiến sát 60 triệu đồng, người mua lãi hay làm giàu cho nhà vàng?
Biểu đồ đường đi của giá vàng thế giới 24 giờ qua (ảnh chụp từ Kitco.com)

Vậy nên, theo lời khuyên của TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia tài chính ngân hàng, thì: Giá vàng gần đây có những diễn biến hết sức kinh ngạc, việc đầu tư lướt sóng rất rủi ro và người dân nên bình tĩnh tránh đầu tư theo đám đông.

Thực tế thị trường cho thấy, sau khi tăng vọt lên mốc 56 triệu đồng/lượng vào trưa nay, giá vàng SJC đã quay đầu giảm. Lúc 14h hôm nay 24/7, giá vàng SJC tại TPHCM giao dịch ở mức 54 triệu đồng/lượng - 55,6 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng so với thời điểm 13h.

Ngược lại, vào thời điểm này, giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com lại có biên độ tăng 5,4 USD, giao dịch lên mức 1.892 USD/ounce.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 07:45