Giá vàng ngày 19/9: Khép tuần “điên loạn”, giới đầu tư bi quan về triển vọng giá vàng

08:22 | 19/09/2021

146 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD phục hồi, triển vọng kinh tế lạc quan cộng với tâm lý lướt sóng của nhà đầu tư khiến khiến kim loại quý có tuần giao dịch biến động mạnh, trượt sâu về mức thấp nhất một. Theo nhận định của giới chuyên gia, nếu không có sự thay đổi đột phá sau cuộc họp chính sách của Fed, áp lực này sẽ tiếp tục được duy trì trong tuần gia dịch từ ngày 20/9.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/9 với xu hướng giảm khi đồng USD mạnh hơn khi các thông tin được phát đi gần đây cho thấy, Fed sẽ tiếp tục kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ thời gian tới, bất chấp dữ liệu việc làm thất vọng trong tháng 8.

Kim loại quý còn chịu áp lực bởi tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư trước triển vọng kinh tế cuối năm khi dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn và các chính sách hỗ trợ, kích thích kinh tế được đẩy mạnh ở Mỹ, châu Âu… Điều này đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì tài sản đảm bảo như vàng.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/9, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.786,46 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.787,0 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những lo ngại về lạm phát được dấy lên bởi sự khan hiếm và giá nhiều loại hàng hoá gia tăng, giá vàng đã quay đầu đi lên.

Theo dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, CPI tháng 8 của nước này đã tăng 0,3%, tuy thấp hơn con số dự kiến và đã hạ nhiệt so với tháng 7 những nó cho thấy, lạm phát vẫn ở mức cao so theo tiêu chuẩn lịch sử. Mức dự báo lạm phát 5,3% cũng được đưa ra cho năm 2021.

Giá kim loại quý tăng trong những phiên giao dịch giữa tuần còn do thị trường kim loại quý bước vào thời điểm mua sắm trong năm khi nhiều quốc gia châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc… bước vào mùa cưới và có nhiều hoạt động lễ hội được tổ chức.

Đà tăng của của kim loại quý cũng được củng cố khi đồng USD suy yếu.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 15/9, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.802,99 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.802,9 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng bị hạn chế đáng kể bởi tâm lý chốt lời ở ngưỡng nhạy cảm của nhà đầu tư.

Dòng tiền cũng bị hút mạnh vào thị trường chứng khoán, tiền số thay vì được nắm giữ trong các tài sản an toàn, chống lạm phát như vàng bởi kỳ vọng tăng trưởng kinh tế tích cực.

Và khi đồng USD lấy lại đà phục hồi và bị nhà đầu tư bán tháo, giá vàng thế giới đã mất giá mạnh trong phiên giao dịch cuối tuần.

Đồng bạc xanh phục hồi mạnh trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc ghi nhận dữ hiệu tiêu cực về thị trường nhà ở, trong khi tại Mỹ, nhu cầu tiêu dùng lại ghi nhận mạnh hơn so với dự báo trong tháng 8/2021.

Động lực tăng giá của đồng bạc xanh còn đến từ kỳ vọng Fed sẽ sớm công bố kế hoạch thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu và nâng lãi suất cơ bản đồng USD. Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý vào cuộc họp của Uỷ ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) thuộc Fed sẽ họp vào ngày 21-22/9 tới để có thêm cơ sở để đánh giá triển vọng tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.754,84 USD/Ounce, còn trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ở mức 1.752,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng điều chỉnh giảm mạnh. Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng ngày 19/9 ghi nhận giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,00 – 56,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,40 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,25 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giới phân tích tỏ ra rất bi quan với xu hướng giá vàng tuần tới.

Theo kết quả khảo sát hàng tuần của Kitco, trong số 15 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì chỉ có 1 nhà ý kiến nhận định giá vàng tăng, còn lại số ý kiến nhận định giá vàng giảm và giá vàng đi ngang là cân bằng, mỗi bên 7 ý kiến.

Còn với 757 phiếu tham gia khảo sát trực tuyến thì có 339 phiếu, tương đương 45%, cho rằng giá vàng tăng; 294 phiếu, tương đương 39% cho rằng giá vàng giảm; và chỉ có 124 phiếu, tương đương 16%, dự báo giá vàng đi ngang.

Giới phân tích cũng chỉ ra rằng, kết quả cuộc họp của Uỷ ban Thị trường mở (FOMC) thuộc Fed trong 2 ngày 21 – 22/9 sẽ là nhân tố quyết định xu hướng giá vàng. Nếu FOMC phát tín hiệu về thời điểm tăng lãi suất, thực hiện việc thắt chặt chương trinh thu mua tài sản sản, triếu phiếu, và có những đánh giá lạc quan, tích cực về triển vọng tăng trưởng kinh tế Mỹ, giá vàng có khả năng sẽ giảm về mức 1.730 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Gặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mớiGặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mới
Nguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôiNguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôi
Thanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDIThanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDI
Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%
Công ty Scotland đầu tư dự án năng lượng thủy triều trị giá 31 triệu USDCông ty Scotland đầu tư dự án năng lượng thủy triều trị giá 31 triệu USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 15,050
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,940
Trang sức 99.99 14,250 14,950
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 17/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 04:00