Giá vàng hôm nay (6/4): Giảm nhẹ từ đỉnh sau cú tăng vọt

07:11 | 06/04/2023

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh bức tranh kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái, lạm phát cao liên tục, giá vàng hôm nay (6/4) trên thị trường quốc tế giảm nhẹ sau khi chạm mức cao nhất trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên, vàng vẫn vững giá trên ngưỡng 2.000USD/Ounce và đang trong xu thế tăng ngắn hạn.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2.020,63USD/Ounce, giảm khoảng 1,26 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 57,25 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,3 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.036,5 USD/Ounce, tăng 0,9 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm 1,8 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Vàng giảm giá chủ yếu do áp lực chốt lời sau khi mặt hàng kim loại quý này tăng bứt phá trong phiên trước. Dù giảm, giá vàng vẫn vững trên ngưỡng 2.000 USD/Ounce và đang trong xu thế tăng ngắn hạn.

Có rất nhiều lý do để lạc quan về giá vàng như việc đồng USD yếu đi và cú tăng vọt của giá dầu là những yếu tố hỗ trợ đẩy giá cho mặt hàng kim loại quý này. Bên cạnh đó, vàng đang được hỗ trợ mạnh mẽ bởi khủng hoảng ngân hàng toàn cầu, cùng với đó là bức tranh kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái, lạm phát cao liên tục và có thể thêm sự sụp đổ của đồng USD.

Nhiều ý kiến cho rằng, những đồn đoán liên quan sự sụp đổ của đồng bạc xanh của Mỹ có thể là quá sớm, nhưng chắc chắn có một xu hướng ngày càng tăng rằng thế giới đang hướng tới một hệ thống tài chính đa tiền tệ.

Các chuyên gia nhận định, vàng và trái phiếu vẫn là hai khoản đầu tư hàng đầu cho năm 2023 trước cuộc khủng hoảng ngân hàng có nguy cơ đẩy nền kinh tế toàn cầu rơi suy thoái sâu sắc trong khi nhà đầu tư luôn tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn để bảo vệ mình khỏi cuộc khủng hoảng ngân hàng đang gia tăng. Việc kim loại quý quay trở lại mức cao kỷ lục chỉ còn là vấn đề thời gian.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Lao động Mỹ cho biết trong 2 tháng vừa qua số vị trí cần tuyển lao động đã giảm xuống dưới 10 triệu lần đầu tiên trong gần 2 năm - một dấu hiệu cho thấy thị trường lao động thắt chặt đang bắt đầu suy yếu. Điều này, khiến giới đầu tư đánh cược vào khả năng Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ chấm dứt chuỗi tăng lãi suất và thời điểm Fed đảo chiều chính sách tiền tệ đã tới rất gần. Đồng USD theo đó cũng sẽ giảm, giá vàng có thể sẽ tăng tiếp.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,57 – 67,12 triệu đồng/lượng, tăng 170.000 đồng ở chiều mua và tăng 220.000 đồng ở chiều bán.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,454 16,474 17,074
CAD 18,227 18,237 18,937
CHF 27,496 27,516 28,466
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,571 3,741
EUR #26,445 26,655 27,945
GBP 31,268 31,278 32,448
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 160.99 161.14 170.69
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,255 2,375
NZD 14,986 14,996 15,576
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,227 18,237 19,037
THB 636.96 676.96 704.96
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 08:00