Giá vàng hôm nay (6/4): Giảm nhẹ từ đỉnh sau cú tăng vọt

07:11 | 06/04/2023

326 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh bức tranh kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái, lạm phát cao liên tục, giá vàng hôm nay (6/4) trên thị trường quốc tế giảm nhẹ sau khi chạm mức cao nhất trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên, vàng vẫn vững giá trên ngưỡng 2.000USD/Ounce và đang trong xu thế tăng ngắn hạn.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2.020,63USD/Ounce, giảm khoảng 1,26 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 57,25 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,3 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.036,5 USD/Ounce, tăng 0,9 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm 1,8 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Vàng giảm giá chủ yếu do áp lực chốt lời sau khi mặt hàng kim loại quý này tăng bứt phá trong phiên trước. Dù giảm, giá vàng vẫn vững trên ngưỡng 2.000 USD/Ounce và đang trong xu thế tăng ngắn hạn.

Có rất nhiều lý do để lạc quan về giá vàng như việc đồng USD yếu đi và cú tăng vọt của giá dầu là những yếu tố hỗ trợ đẩy giá cho mặt hàng kim loại quý này. Bên cạnh đó, vàng đang được hỗ trợ mạnh mẽ bởi khủng hoảng ngân hàng toàn cầu, cùng với đó là bức tranh kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái, lạm phát cao liên tục và có thể thêm sự sụp đổ của đồng USD.

Nhiều ý kiến cho rằng, những đồn đoán liên quan sự sụp đổ của đồng bạc xanh của Mỹ có thể là quá sớm, nhưng chắc chắn có một xu hướng ngày càng tăng rằng thế giới đang hướng tới một hệ thống tài chính đa tiền tệ.

Các chuyên gia nhận định, vàng và trái phiếu vẫn là hai khoản đầu tư hàng đầu cho năm 2023 trước cuộc khủng hoảng ngân hàng có nguy cơ đẩy nền kinh tế toàn cầu rơi suy thoái sâu sắc trong khi nhà đầu tư luôn tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn để bảo vệ mình khỏi cuộc khủng hoảng ngân hàng đang gia tăng. Việc kim loại quý quay trở lại mức cao kỷ lục chỉ còn là vấn đề thời gian.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Lao động Mỹ cho biết trong 2 tháng vừa qua số vị trí cần tuyển lao động đã giảm xuống dưới 10 triệu lần đầu tiên trong gần 2 năm - một dấu hiệu cho thấy thị trường lao động thắt chặt đang bắt đầu suy yếu. Điều này, khiến giới đầu tư đánh cược vào khả năng Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ chấm dứt chuỗi tăng lãi suất và thời điểm Fed đảo chiều chính sách tiền tệ đã tới rất gần. Đồng USD theo đó cũng sẽ giảm, giá vàng có thể sẽ tăng tiếp.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,57 – 67,12 triệu đồng/lượng, tăng 170.000 đồng ở chiều mua và tăng 220.000 đồng ở chiều bán.

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 17:00