Giá vàng hôm nay (5/4): Giá vàng tăng dựng đứng, đồng USD tiếp tục giảm

08:20 | 05/04/2023

2,747 lượt xem
|
Giá vàng tăng trong bối cảnh hoạt động sản xuất của Mỹ sụt giảm trong tháng 3/2023 xuống mức thấp nhất trong gần ba năm. Trong khi nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ bắt đầu suy thoái trong vài tháng nữa, thị trường đang hướng sự chú ý đến động thái tiếp theo của Fed khi phải đưa ra quyết định chọn lạm phát hay nền kinh tế.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2.021,89USD/Ounce, tăng khoảng 36 USD so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 57,28 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,17 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.038,3 USD/Ounce, tăng 0,1 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng 36,3 USD so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Giá vàng tăng chủ yếu do đồng bạc xanh của Mỹ có xu hướng đi xuống khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chịu áp lực đảo chiều chính sách tiền tệ rất lớn. Theo đó, những cú đổ vỡ trên thị trường ngân hàng và rủi ro đối với hàng loạt ngân hàng quy mô nhỏ tại Mỹ có thể gây áp lực lớn lên thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng tới nền kinh tế.

Hoạt động sản xuất của Mỹ đã sụt giảm trong tháng 3/2023 xuống mức thấp nhất trong gần ba năm, do số lượng đơn đặt hàng mới sụt giảm. Trong bối cảnh khi các điều kiện tín dụng bị thắt chặt, số đơn hàng có thể giảm nữa.

Các thị trường hiện đặt cược rằng, Fed có 55,1% khả năng tăng lãi suất thêm 0,25 điểm tại cuộc họp tháng Năm. Nhưng có khả năng ngân hàng trung ương này sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay.

Nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ bắt đầu suy thoái trong vài tháng nữa. Đây là yếu tố buộc Fed có thể phải đảo chiều chính sách một cách nhanh chóng, bất chấp lạm phát còn ở mức cao (khoảng 6%).

Nhiều dự báo cho rằng, Fed có thể còn tăng lãi suất thêm 2-3 lần nữa trong năm 2023 sau khi đã tăng 9 lần liên tục. Với tình hình hiện tại khi Fed phải đối mặt với sự lựa chọn giữa lạm phát hoặc nền kinh tế, ngân hàng trung ương Mỹ sẽ luôn chọn tăng trưởng kinh tế. Fed có thể sẽ từ bỏ cuộc chiến lạm phát để giải quyết vấn đề thất nghiệp gia tăng.

Nguyên nhân vàng tăng giá còn bởi giá dầu tăng vọt sau khi OPEC+ bất ngờ đưa ra quyết định tiếp tục cắt giảm sản lượng khai thác dầu.

Các chuyên gia nhận định, việc kim loại quý này quay trở lại mức cao kỷ lục chỉ còn là vấn đề thời gian do được hỗ trợ mạnh mẽ nhờ cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu và nguy cơ suy thoái buộc Fed phải từ bỏ tăng lãi suất.

Bên cạnh đó, giá vàng sẽ tiếp tục bị đẩy lên khi các nhà đầu tư tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn để bảo vệ mình khỏi cuộc khủng hoảng ngân hàng đang gia tăng.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,45 – 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,40 – 67 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên chiều bán.

Với mức giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,40 – 67 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,40 – 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở chiều mua và giảm 530.000 đồng ở chiều bán.

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 147,700
Hà Nội - PNJ 144,700 147,700
Đà Nẵng - PNJ 144,700 147,700
Miền Tây - PNJ 144,700 147,700
Tây Nguyên - PNJ 144,700 147,700
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 147,700
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 14,780
Miếng SJC Nghệ An 14,580 14,780
Miếng SJC Thái Bình 14,580 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 14,780
NL 99.99 13,880
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880
Trang sức 99.9 13,870 14,770
Trang sức 99.99 13,880 14,780
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 14,782
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 14,783
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Cập nhật: 31/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 31/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 02:00