Giá vàng hôm nay 5/3/2022 phi mã, thế giới lên mức 1.980 USD/Ounce

08:15 | 05/03/2022

1,741 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư đang bao trùm các thị trường khi cuộc xung đột Nga – Ukraine leo thang đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.970,41 USD/Ounce, tăng khoảng 30 USD so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,78 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 12,92 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.969,5 USD/Ounce, tăng 35,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 5/3/2022 phi mã, thế giới lên mức 1.980 USD/Ounce
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 5/3 tăng vọt chủ yếu do áp lực rủi ro đối với các thị trường ngày một lớn khi Mỹ và các nước đồng minh tiếp tục áp đặt các lệnh trừng phạt mới nhắm vào Nga với quy mô và mức độ nghiêm trọng hơn. Giá nhiều loại hàng hoá thiết yếu như giá dầu, giá khí, giá than... và giá nhiều loại quý đã tăng mạnh thời gian gây đây đang khiến triển vọng tăng trưởng kinh tế trước những nguy cơ, thách thức lớn, đặc biệt là vấn đề.

Thông tin về vụ nổ nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu ở Zaporizhzhia và thái độ cứng rắn của cả Nga và Ukraine trong quá trình đàm phán càng khiến lo ngại trên càng lớn hơn và thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do thị trường ghi nhận làn sóng dịch chuyển dòng vốn từ thị trường chứng khoán sang các tài sản đảm bảo trong bối cảnh cuộc xung đột Nga – Ukraine qua 2 vòng đàm phán vẫn chưa tìm được con được giải quyết.

Theo ghi nhận, kết thúc phiên giao dịch ngày 4/3, tại châu Á, chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 2,23% và Topix giảm 1,96%; Kospi của Hàn Quốc giảm 1,22%; S&P/AXS của Australia giảm 0,57%. Tại Trung Quốc, chỉ số SSE Composite của Thượng Hải giảm 0,96%, SZSE Composite của Thâm Quyến giảm 1,37% và Hang Seng của Hong Kong giảm 2,5%.

Chứng khoán châu Âu cũng chịu thiệt hại nặng khi chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 2,74%; CAC 40 của Pháp giảm 4,24%; DAX của Đức giảm 3,87%; Stoxx 600 giảm 3%.

Ngoài ra, giá vàng ngày 5/3 tăng mạnh còn do các tính toán cho thấy trong bối cảnh lạm phát gia tăng thì kế hoạch tăng lãi suất của Fed là không đủ để đưa lãi suất thực về vùng dương.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng ngày 5/3 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh Fed nhiều khả năng sẽ tăng lãi suất lần đầu trong năm 2022 sau cuộc họp ngày 15 – 16/3 tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 98,495 điểm, tăng 0,72%.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,95 – 67,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,30 – 67,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,95 – 67,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vữngThủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vững
ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của NgaGiá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 03:00