Giá vàng hôm nay 5/3/2022 phi mã, thế giới lên mức 1.980 USD/Ounce

08:15 | 05/03/2022

1,737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư đang bao trùm các thị trường khi cuộc xung đột Nga – Ukraine leo thang đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.970,41 USD/Ounce, tăng khoảng 30 USD so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,78 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 12,92 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.969,5 USD/Ounce, tăng 35,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 5/3/2022 phi mã, thế giới lên mức 1.980 USD/Ounce
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 5/3 tăng vọt chủ yếu do áp lực rủi ro đối với các thị trường ngày một lớn khi Mỹ và các nước đồng minh tiếp tục áp đặt các lệnh trừng phạt mới nhắm vào Nga với quy mô và mức độ nghiêm trọng hơn. Giá nhiều loại hàng hoá thiết yếu như giá dầu, giá khí, giá than... và giá nhiều loại quý đã tăng mạnh thời gian gây đây đang khiến triển vọng tăng trưởng kinh tế trước những nguy cơ, thách thức lớn, đặc biệt là vấn đề.

Thông tin về vụ nổ nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu ở Zaporizhzhia và thái độ cứng rắn của cả Nga và Ukraine trong quá trình đàm phán càng khiến lo ngại trên càng lớn hơn và thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do thị trường ghi nhận làn sóng dịch chuyển dòng vốn từ thị trường chứng khoán sang các tài sản đảm bảo trong bối cảnh cuộc xung đột Nga – Ukraine qua 2 vòng đàm phán vẫn chưa tìm được con được giải quyết.

Theo ghi nhận, kết thúc phiên giao dịch ngày 4/3, tại châu Á, chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 2,23% và Topix giảm 1,96%; Kospi của Hàn Quốc giảm 1,22%; S&P/AXS của Australia giảm 0,57%. Tại Trung Quốc, chỉ số SSE Composite của Thượng Hải giảm 0,96%, SZSE Composite của Thâm Quyến giảm 1,37% và Hang Seng của Hong Kong giảm 2,5%.

Chứng khoán châu Âu cũng chịu thiệt hại nặng khi chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 2,74%; CAC 40 của Pháp giảm 4,24%; DAX của Đức giảm 3,87%; Stoxx 600 giảm 3%.

Ngoài ra, giá vàng ngày 5/3 tăng mạnh còn do các tính toán cho thấy trong bối cảnh lạm phát gia tăng thì kế hoạch tăng lãi suất của Fed là không đủ để đưa lãi suất thực về vùng dương.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng ngày 5/3 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh Fed nhiều khả năng sẽ tăng lãi suất lần đầu trong năm 2022 sau cuộc họp ngày 15 – 16/3 tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 98,495 điểm, tăng 0,72%.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,95 – 67,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,30 – 67,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,95 – 67,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vữngThủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vững
ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của NgaGiá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,400 ▲700K 103,400 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 100,400 ▲700K 103,400 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 100,400 ▲700K 103,400 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,020 ▼89480K 10,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,010 ▼89390K 10,240 ▲150K
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.800 ▲300K 101.900
TPHCM - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 99.800 ▲300K 101.900
Hà Nội - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 99.800 ▲300K 101.900
Đà Nẵng - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 99.800 ▲300K 101.900
Miền Tây - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.800 ▲300K 101.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.400 ▲700K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.800 ▲300K 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.800 ▲300K 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.400 ▲100K 101.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.300 ▲100K 101.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.690 ▲100K 101.190 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.480 ▲100K 100.980 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.080 ▲80K 76.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.260 ▲60K 59.760 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.040 ▲40K 42.540 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.940 ▲90K 93.440 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.810 ▲60K 62.310 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.890 ▲70K 66.390 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.940 ▲70K 69.440 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.860 ▲30K 38.360 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.280 ▲40K 33.780 ▲40K
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,900 ▲60K 10,320 ▲140K
Trang sức 99.9 9,890 ▲60K 10,310 ▲140K
NL 99.99 9,900 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,030 ▲60K 10,330 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,030 ▲60K 10,330 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,030 ▲60K 10,330 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 10,040 ▲70K 10,340 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 10,040 ▲70K 10,340 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 10,040 ▲70K 10,340 ▲150K
Cập nhật: 10/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15299 15563 16149
CAD 17782 18056 18680
CHF 29656 30028 30688
CNY 0 3358 3600
EUR 27719 27982 29021
GBP 32343 32726 33665
HKD 0 3198 3401
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14237 14832
SGD 18680 18957 19489
THB 669 732 785
USD (1,2) 25571 0 0
USD (5,10,20) 25609 0 0
USD (50,100) 25636 25670 26020
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 32,711 32,800 33,670
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 29,860 29,952 30,777
JPY 172.36 172.67 180.38
THB 718.08 726.95 777.81
AUD 15,592 15,648 16,070
CAD 18,066 18,124 18,615
SGD 18,896 18,954 19,546
SEK - 2,545 2,636
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,734 3,863
NOK - 2,353 2,437
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,230 14,362 14,783
KRW 16.42 17.12 18.38
EUR 27,920 27,942 29,134
TWD 710.42 - 859.56
MYR 5,390.7 - 6,081.25
SAR - 6,766.62 7,123.61
KWD - 81,715 87,006
XAU - - 103,400
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 27,834 27,946 29,071
GBP 32,756 32,707 33,671
HKD 3,265 3,278 3,386
CHF 29,743 29,862 30,758
JPY 171.79 172.48 179.58
AUD 15,535 15,597 16,115
SGD 18,913 18,989 19,529
THB 735 738 770
CAD 18,000 18,072 18,600
NZD 14,338 14,841
KRW 16.96 18.69
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 26080
AUD 15475 15575 16138
CAD 17972 18072 18628
CHF 29905 29935 30830
CNY 0 3482 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27936 28036 28914
GBP 32671 32721 33834
HKD 0 3320 0
JPY 173.11 173.61 180.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14366 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18862 18992 19724
THB 0 698.9 0
TWD 0 770 0
XAU 9970000 9970000 10250000
XBJ 8800000 8800000 10250000
Cập nhật: 10/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,650 25,700 25,990
USD20 25,650 25,700 25,990
USD1 25,650 25,700 25,990
AUD 15,499 15,649 16,728
EUR 28,050 28,200 29,394
CAD 17,900 18,000 19,323
SGD 18,920 19,070 19,554
JPY 172.98 174.48 179.2
GBP 32,727 32,877 33,781
XAU 10,038,000 0 10,342,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 739 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 09:00