Giá vàng hôm nay 3/4/2022: Động lực suy yếu, giá vàng trên đà lao dốc

06:00 | 03/04/2022

977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất và lạm phát sẽ được kiểm soát nhờ nỗ lực hạ nhiệt giá năng lượng, giá vàng hôm nay ghi nhận chỉ báo giá vàng tuần tới sẽ tiếp tục đi xuống.
tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 28/3 với tâm lý thận trọng khi mà thị trường vẫn bị chi phối mạnh bởi các yếu tố liên quan đến tình hình căng thẳng Nga – Ukraine và các dự báo lạc quan của thị trường lao động Mỹ được phát đi.

“Nếu báo cáo việc làm của Mỹ trong tháng 3 đạt trên 500.000 việc làm, thì nhiều khả năng Fed sẽ tăng thêm 0,5% lãi suất cơ bản trong cuộc họp tháng 5 sắp tới. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến giá vàng tuần tới. Ngược lại, giá vàng tuần tới sẽ tăng nếu báo cáo việc làm của Mỹ không đạt được mức dự kiến khoảng 485.000 việc làm”, chuyên gia kinh tế trưởng của Tập đoàn ING, ông James Knightley nhận định.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.957,08 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.958,6 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý tiếp tục gia tăng khi trong phiên giao dịch sau đó, giới đầu tư phản ứng khá tích cực trước triển vọng về một thoả thuận hoà bình Nga – Ukraine và đồng USD mạnh hơn.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý còn đến từ việc đồng Bitcoin tăng giá mạnh sau khi Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen bất ngờ đưa ra những tuyên bố tích cực về tài sản kỹ thuật số, bất chấp trong quá khứ bà đã đã nhiều lần phê phán tiền điện tử.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.923,16 USD/Ounce, giảm khoảng 34 USD so với cùng thời điểm ngày 28/3; trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.925,3 USD/Ounce.

Việc đồng USD suy yếu và giá dầu tăng vọt trong 2 phiên giao dịch giữa tuần khi đàm phán Nga – Ukraine kết thúc mà không có đột phá, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp ở Trung Quốc buộc nước này phải phong toả nhiều thành phố lớn đã giúp giá vàng đi lên. Tuy nhiên, biên độ tăng giá của kim loại quý trong các phiên 30 – 31/3 là rất khiêm tốn, không đủ bù đắp so với mức giảm được xác lập trong 2 phiên giao dịch đầu tuần.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi mà đồng USD lấy lại đà phục hồi mạnh và giới đầu tư cân nhắc các yếu tố rủi ro địa chính trị và lạm phát, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Giá dầu thô quay đầu giảm mạnh sau khi Mỹ công bố sẽ thực hiện xả kho dự trữ dầu thô với quy mô 1 triệu thùng/ngày trong vòng 180 ngày. Cuộc xung đột Nga – Ukraine cũng được kỳ vọng sẽ sớm được giải quyết trên bàn đàm phán, qua đó mở ra cơ hội gỡ bỏ các lệnh trừng phạt mà Mỹ và các nước đồng minh Phương Tây đang áp dụng với Nga.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.925,13 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.925,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng giao dịch hết sức khó khăn, chịu áp lực giảm giá lớn. Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 3/4 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,30 – 69,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25 – 68,95 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25 – 68,90 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được giới chuyện gia nhận định sẽ tiếp tục xu hướng giảm khi mà lạm phát từng bước được kiểm soát, bất ổn địa chính trị hạ nhiệt, dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát…

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 18 nhà phân tích Phố Wall thì chỉ có 5 nhà phân tích nhận định giá vàng tăng, 10 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu ÂuNga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu
Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp
Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 14:00