Giá vàng hôm nay 30/8: Bắt đầu chu kỳ tăng giá mới

07:05 | 30/08/2020

2,026 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trạng thái bất an của thị trường trước diễn biến của dịch Covid-19 cũng như căng thẳng Mỹ - Trung leo thang và đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.
gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Tuần qua, giá vàng khởi đầu tuần giao dịch với xu hướng giảm trước áp lực của đồng USD và triển vọng kinh tế khởi sắc khi các nước lần lượt công bố kết quả tích cực về vắc-xin Covid-19. Tính đến đầu giờ sáng ngày 25/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.928,96 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.926,8 USD/Ounce, giảm 4,7 USD/Ounce trong phiên.

Ngoài ra, giá vàng hôm nay tiếp tục giảm còn do giới đầu tư đẩy mạnh mua vào các tài sản rủi ro sau khi giới chức Mỹ cho phép sử dụng huyết tương của bệnh nhân khỏi bệnh trong điều trị Covid-19.

Tuy nhiên, cũng từ thời điểm nay, khi đồng USD suy yêu trong bối cảnh thị trường đang hướng sự chú ý vào Hội nghị chuyên đề trực tuyến Jackson Hole, nơi Chủ tịch FED Jerome Powell sẽ có bài phát biểu quan trọng và được nhiều người dự kiến sẽ là sự khởi đầu chính sách nới lỏng hơn trong tương tai, với những điều chỉnh về cách xác định về lạm phát... giá vàng quay đầu tăng mạnh.

Ngoài ra, giá vàng còn được hỗ trợ bởi diễn biến của dịch Covid-19 gia tăng tại nhiều quốc gia và loạt các yếu tố khác như lạm phát, nợ Chính phủ, lãi suất…

Tính đến đầu giờ sáng ngày 26/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.927,94 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.926,6 USD/Ounce, tăng 11 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng đà tăng của giá vàng chỉ chính thức được xác lập trong phiên 27/8 khi thị trường được thúc đẩy bởi diễn biến căng thẳng Mỹ - Trung leo thang.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 27/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.951,45 USD/Ounce, tăng khoảng 27 USD so với cùng thời điểm ngày 26/8. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.953,5 USD/Ounce, tăng 9,4 USD/Ounce trong phiên.

Bộ Ngoại giao và Bộ Thương mại Mỹ ngày 26/8 đã phát đi thông báo sẽ áp đặt lệnh trừng phạt và hạn chế đối với 24 công ty Trung Quốc và các cá nhân “có liên quan tới các hoạt động xây dựng các đảo nhân tạo phi pháp trên Biển Đông”.

Diễn biến trên làm dấy lên những quan ngại về việc 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tiếp tục có những động thái mới ở nhiều lĩnh vực, trong đó có kinh tế. Một cuộc chiến thương mại mới nếu nổ ra vào lúc này được giới chuyên gia cảnh báo sẽ là đòn “nốc ao” đối với nỗ lực phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19, có thể đẩy kinh tế toàn cầu vào trạng thái suy thoái, khủng hoảng. Điều này đã làm gia tăng nhu cầu tài sản đảm bảo trên thị trường, trong đó có vàng, qua đó thúc đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh.

Ngoài ra, giá vàng ngày 27/8 tăng còn do đồng USD tiếp đà suy yếu.

Những tín hiệu được FED phát đi về vấn đề lạm phát, định hướng chính sách... cho thấy triển vọng tăng trưởng kinh tế hàm chứa quá nhiều rủi ro khiến đồng USD lao dốc mạnh, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng phi mã.

Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng ngày 30/8 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.963,84 USD/Ounce, tăng khoảng 36 USD so với cùng thời điểm ngày 28/8. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.965,7 USD/Ounce, tăng 40,7 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC hôm nay cũng ghi nhận tuần giao dịch tăng ấn tượng của kim loại quý.

Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 29/8, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,80 – 56,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,80 – 56,80 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,75 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,05 – 56,74 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25751 25751 26111
AUD 16295 16395 16968
CAD 18193 18293 18845
CHF 30566 30596 31481
CNY 0 3561.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28719 28819 29591
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3270 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15071 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19602 19732 20454
THB 0 723 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11750000
XBJ 10500000 10500000 11750000
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:45