Giá vàng hôm nay 30/7: Tăng nhảy vọt khi FED giữ nguyên quan điểm

00:15 | 30/07/2021

3,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuyên bố tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản gần như bằng 0 và giữ nguyên quy mô gói mua tài sản của FED khiến đồng USD lao dốc mạnh, đồng thời đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt.

Bước vào phiên giao dịch ngày 30/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.831,39 USD/Ounce, tăng khoảng 23 USD so với thời điểm đầu giờ sáng ngày 29/7.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 171 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,03 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,32 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.831,8 USD/Ounce, tăng 31,4 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-trong-nuoc-ngay-235-dong-loat-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 30/7 tăng vọt chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh, qua đó làm tăng vai trò tài sản đảm bảo trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, là rủi ro lớn nhất đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Đồng bạc xanh đã tăng khá tốt trong các phiên giao dịch cuối tuần trước và đầu tuần này khi giới đầu tư đồn đoán về việc FED phải điều chỉnh lộ trình tăng lãi suất cơ bản sớm hơn dự kiến để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, trong cuộc họp báo diễn ra ngay sau cuộc họp quan trọng của FED, Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết, FED vẫn sẽ giữ nguyên lãi suất trong phạm vi mục tiêu từ 0 – 0,25%, đồng thời tiếp tục chương trình mua 120 tỷ USD trái phiếu/tháng nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Theo ông Powell, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trên đà phục hồi bất chấp những lo ngại về dịch bệnh nhưng còn xa “sự cải thiện đáng kể”. Những lĩnh vực chịu tác động nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa hoàn toàn.

Biến chủng Delta sẽ tạo những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế Mỹ nhưng không qua lớn và không đủ để tạo rào cản kinh tế Mỹ phục hồi.

“Chúng ta không đạt được tiến bộ đáng kể nào nữa. Cuộc họp này là lần đi sâu đầu tiên về thời gian, tốc độ và thành phần mua tài sản, nhưng không có quyết định nào được đưa ra. Chúng tôi đang đạt được tiến bộ. Và chúng tôi hy vọng rằng nếu mọi thứ diễn ra tốt đẹp… và khi chúng tôi đạt được mục tiêu của mình, thì chúng tôi sẽ giảm dần ở thời điểm đó”, ông Powell cho biết.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,907 điểm, giảm 0,44%.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi mối lo lạm phát khi trong bài phát biểu của mình, Chủ tịch FED Jerome Powell cho rằng lạm phát vẫn sẽ ở mức cao trong các tháng tới.

Mặc dù vậy, ông Powell cũng nhấn mạnh, lạm phát ngày càng gia tăng, giá một số mặt hàng tiêu dùng ở mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, theo FED đó chỉ là diễn biến tạm thời mà nguyên nhân chính là sự ách tác nguồn cung.

Chủ tịch FED tin rằng lạm phát có thể sẽ tiếp tục ở mức cao trong những tháng tới nhưng sẽ chững lại và FED sẵn sàng sử dụng các công cụ của mình để kéo lạm phát xuống mức 2%.

“Lạm phát đang vượt quá mục tiêu 2% của chúng tôi. Nó đã diễn ra trong vài tháng và sẽ kéo dài trong những tháng tới trước khi giảm xuống mức mục tiêu của chúng tôi”, ông Powell khẳng định.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 29/7, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,95 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,50 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Nghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhNghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vữngQuốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vững
Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?
Ngân sách không còn là Ngân sách không còn là "chùm khế ngọt" cho những dự án đốt tiền
Cần phát huy tối đa đầu tư công để phục hồi tăng trưởngCần phát huy tối đa đầu tư công để phục hồi tăng trưởng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 21:00