Giá vàng hôm nay 29/11: Vàng SJC bị “thổi bay” hơn 1,7 triệu đồng/lượng

06:45 | 29/11/2020

1,676 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ phục hồi mạnh mẽ khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát đã khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch chìm sâu dưới ngưỡng tâm lý với xu hướng giảm mạnh.
Giá vàng hôm nay 29/11: Vàng SJC bị “thổi bay” hơn 1,7 triệu đồng/lượng
Ảnh minh hoạ
Petrovietnam - Đồng thuận, hợp tác để tiến xa hơnPetrovietnam - Đồng thuận, hợp tác để tiến xa hơn
Tương lai của ngành Dầu khí phụ thuộc vào ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0Tương lai của ngành Dầu khí phụ thuộc vào ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân: Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau là hình mẫu của PetrovietnamChủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân: Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau là hình mẫu của Petrovietnam

Ngay phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng thế giới đã có xu hướng giảm nhẹ khi thông tin tích cực về vắc-xin Covid-19 liên tục được phát đi, làm gia tăng triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu hậu Covid-19.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.870,68 USD/Ounce.

Và đến khi xu hướng bán tháo xuất hiện, đà lao dốc của giá vàng đã tăng mạnh. Tính đến đầu giờ sáng ngày 24/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.836,76 USD/Ounce. So với cùng thời điểm ngày 23/11, giá vàng thế giới giao ngay đã giảm khoảng 34 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý ngày càng tăng khi một loạt các quốc gia công bố kế hoạch triển khai vắc-xin Covid-19.

Theo Guardian, ông Moncef Slaoui, người đứng đầu chương trình tiêm chủng vắc xin của Mỹ, cho biết ngày 22/11 rằng những công dân Mỹ đầu tiên sẽ được tiêm chủng vắc xin Covid-19 từ ngày 11/12 tới.

Còn theo Telegraph dẫn nguồn tin chính phủ cho biết, Bộ Y tế Anh sẵn sàng khởi động chương trình tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19 từ ngày 1/12.

Đức cũng có thể bắt đầu tiêm vắc xin Covid-19 cho những công dân đầu tiên của mình vào đầu tháng tới, Bộ trưởng Y tế Jens Spahn cho biết ngày 22/11.

Trong khi Tây Ban Nha dự kiến bắt đầu chương trình tiêm chủng vắc xin Covid-19 hoàn chỉnh vào tháng 1 năm sau với hy vọng có thể "phủ sóng" một phần lớn dân số trong vòng 3 tháng.

Việc các nước triển khai việc tiêm vắc-xin Covid-19 đã làm tăng triển vọng phục hồi kinh tế, qua đó kích thích dòng vốn đầu tư vào các tài sản rủi ro, qua đó khiến giá vàng hôm nay giảm mạnh.

Giá vàng giảm mạnh còn do trạng thái hưng phấn của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán khi theo ghi nhận, hầu hết các thị trường đều được bao phủ sắc xanh.

Giá vàng có xu hướng giảm mạnh còn do thị trường ghi nhận các yếu tố rủi ro như dịch bệnh Covid-19, bầu cử Mỹ 2020… dần hạ nhiệt và thay vào đó là những nhân tố tích cực từ các nền kinh tế hàng đầu.

Niềm tin của giới đầu tư vào một bức tranh kinh tế tươi sáng hơn đang khiến dòng tiền đổ mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các kênh đầu tư an toàn, trong đó có vàng, khiến giá vàng hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm mạnh.

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.786,76 USD/Ounce. Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch từ 23 – 27/11, giá vàng thế giới đã giảm gần 90 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được các doanh nghiệp kinh doanh vàng điều chỉnh giảm mạnh, từ 1,65 – 1,75 triệu đồng/lượng.

Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,00 – 54,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,00 – 54,50 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,00 – 54,50 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 54,01 – 54,48 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của giá vàng trong tuần từ 23 – 27/11, giới đầu tư đều có chung nhận định về xu hướng bi quan của giá vàng với mức kỳ vọng 1.750 USD/Ounce.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco, trong số 15 chuyên gia tham gia khảo sát thì chỉ có 6 ý kiến có nhận định tích cực về giá vàng, 8 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 1 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,791 15,811 16,411
CAD 17,917 17,927 18,627
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,966 26,176 27,466
GBP 30,818 30,828 31,998
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.16 160.31 169.86
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,690 14,700 15,280
SEK - 2,285 2,420
SGD 17,864 17,874 18,674
THB 632.6 672.6 700.6
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 18:00