Giá vàng hôm nay 28/11 ghi nhận tuần mất giá mạnh

06:45 | 28/11/2021

1,380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng nhưng nếu tính chung trong tuần giao dịch thì vẫn bị thổi bay hơn 50 USD/Ounce.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 22/11 với xu hướng giảm mạnh khi đồng USD mạnh hơn và kỳ vọng lạm phát hạ nhiệt khi Mỹ và nhiều nước tiêu thụ dầu lớn đã có những động thái quyết liệt nhằm giảm giá dầu.

Giá vàng hôm nay 28/11 ghi nhận tuần mất giá mạnh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 22/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.844,36 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.845,2 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục được duy trì bởi đồng USD giữ đà tăng giá. Tính đến đầu giờ sáng 24/11, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,60 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.790,5 USD/Ounce.

Tuy nhiên, bước vào phiên giao dịch ngày 24/11, khi sự hoài nghi về khả năng sớm tăng lãi suất cơ bản đồng USD được đặt ra và bài toán lạm phát được nhận định sẽ kéo dài trong năm 2022, giá vàng đà quay đâu đi lên.

Đồng USD mất đà phục hồi trong bối cảnh ông Jerome Powell tiếp tục được đề cử giữ chức Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Điều này làm dấy lên sự hoài nghi về việc Fed có thể sớm thực hiện điều chỉnh lãi suất bởi ông Powell là người khá “cứng rắn” trong việc thực thi các chính sách tiền tệ đã được đặt ra.

Biên bản cuộc họp chính sách của Fed cũng cho thấy ngày càng có nhiều nhà hoạch định chính sách của Fed ủng hộ việc tăng tốc độ giảm quy mô gói thu mua tài sản nếu lạm phát tiếp tục gia tăng.

Mỹ cũng đã công bố loạt dữ liệu kinh tế quan trọng cho biết GDP quý III/2021 của nước này đã tăng 2,1% và có 199.000 đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu đã được nộp trong tuần qua.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được củng cố khi các thông tin tiêu cực về dịch Covid-19 với sự xuất hiện của biến thể Omicron.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.792,01 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.792,3 USD/Ounce.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới đã bị thổi bay hơn 50 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, trái với diễn biến giảm của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước vẫn bám trụ được ở mức 61 triệu đồng/lượng.

Chốt tuần giao dich, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,00 – 60,85 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 59,95 – 60,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,10 – 60,85 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến như trên, xu hướng giá vàng tuần tới được phản ánh theo kết quả khảo sát của Kitco là rất cân bằng.

Cụ thể, trong số 15 nhà phân tích Phố Wall tham gia cuộc khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco thì có số ý kiến nhận định giá vàng tăng, giảm và đi ngang là bằng nhau, mỗi xu hướng nhận được 5 phiếu.

Còn với 1.527 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có tới 1.024 phiếu nhận định giá vàng tăng, 304 phiếu nhận định giá vàng giảm và chỉ có 199 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Chứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mớiChứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mới
Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%
Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?
Nghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơNghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơ
"Tháo chạy" khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm
Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng vángHiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲1200K 120,500 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲50K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲50K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲1200K 120.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,020 ▲80K 11,470 ▲80K
Trang sức 99.9 11,010 ▲80K 11,460 ▲80K
NL 99.99 10,580 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,580 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,230 ▲80K 11,530 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16213 16480 17053
CAD 18158 18434 19052
CHF 30901 31278 31927
CNY 0 3358 3600
EUR 28777 29045 30076
GBP 34062 34452 35385
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15122 15709
SGD 19559 19840 20367
THB 708 771 824
USD (1,2) 25702 0 0
USD (5,10,20) 25741 0 0
USD (50,100) 25769 25803 26144
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,342 34,435 35,357
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,947 31,043 31,919
JPY 176.43 176.75 184.63
THB 754.86 764.19 817.13
AUD 16,476 16,536 16,983
CAD 18,413 18,472 18,973
SGD 19,729 19,791 20,407
SEK - 2,652 2,745
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,865 3,998
NOK - 2,492 2,580
CNY - 3,558 3,654
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,664
KRW 17.36 18.11 19.46
EUR 28,864 28,887 30,124
TWD 778.59 - 942.01
MYR 5,670.14 - 6,396.4
SAR - 6,803.52 7,165.24
KWD - 82,287 87,609
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16340 16440 17005
CAD 18326 18426 18981
CHF 31016 31046 31931
CNY 0 3561.5 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 28970 29070 29845
GBP 34291 34341 35451
HKD 0 3270 0
JPY 176.56 177.56 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15197 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19693 19823 20545
THB 0 735.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10000000 10000000 12120000
Cập nhật: 21/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,392 16,542 17,616
EUR 29,009 29,159 30,334
CAD 18,261 18,361 19,681
SGD 19,757 19,907 20,374
JPY 176.97 178.47 183.12
GBP 34,384 34,534 35,324
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 11:00