Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng

14:18 | 22/11/2021

645 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất hiếm có phiên giao dịch nào của chứng khoán Việt Nam mà VN30-Index tăng hơn 23 điểm trong khi VN-Index chỉ tăng 6 điểm, toàn thị trường hơn 700 mã "đỏ sàn".

"Xanh vỏ đỏ lòng"

Một phiên giao dịch với rất nhiều sắc thái, dáng vẻ trong buổi sáng đầu tuần (22/11). Thực tế, các chỉ số không giảm sâu nhưng tình trạng rung lắc và phân hóa đã khiến rất nhiều nhà đầu tư choáng váng, xây xẩm mặt mũi.

Những nhịp lên xuống của chỉ số kéo theo hàng loạt mã cổ phiếu hết "chạm trần" rồi lại "nhúng sàn", cả người mua và người bán đều thấp thỏm không yên. Người mua giá cao lo "kẹp hàng" còn người bán giá thấp nuối tiếc vì "mất hàng".

Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng - 1
Cổ phiếu dòng penny và midcap bị chốt lời rất mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Thị trường xuất hiện tình trạng rất hi hữu: VN30-Index tăng tới 23,38 điểm tương ứng 1,56% lên 1.523,43 điểm nhưng VN-Index lại chỉ tăng 6 điểm tương ứng 0,41% lên 1.458,35 điểm. Mức chênh lệch về trạng thái tăng giá của hai chỉ số này rất rộng.

Đáng chú ý là dù chỉ số tăng giá nhưng số lượng mã giảm giá lại đang áp đảo trên quy mô toàn thị trường.

Cụ thể, thống kê cho thấy, tạm tính đến hết phiên buổi sáng có tới 721 mã giảm giá, 37 mã giảm sàn so với 317 mã tăng 28 mã tăng trần. Trong đó, riêng sàn HSX có 303 mã giảm giá, 11 mã giảm sàn so với 157 mã tăng, 6 mã tăng trần.

HNX với 174 mã giảm, 9 mã giảm sàn so với 59 mã tăng, 7 mã tăng trần cũng đã gây áp lực khiến chỉ số sàn này giảm 2,64 điểm tương ứng 0,58% còn 451,34 điểm. UPCoM-Index giảm nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,08% còn 113,16 điểm dù có 244 mã giảm giá, 17 mã giảm sàn so với chỉ 101 mã tăng, 15 mã tăng trần.

Nhiều cổ đông ngân hàng đã… "về bờ"

Cổ phiếu dòng ngân hàng sáng nay "cân" thị trường. Ngoại trừ HPG thì top cổ phiếu "gánh" VN-Index đều là cổ phiếu ngân hàng.

Trong đó, CTG đóng góp 1,79 điểm; BID đóng góp 1,55 điểm; VCB đóng góp 1,43 điểm; TCB đóng góp 1,18 điểm; VIB đóng góp 1,06 điểm; HDB đóng góp 1,03 điểm.

Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng - 2
Hầu hết cổ phiếu ngân hàng đều tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình).
Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng - 3
Cổ phiếu ngân hàng "gánh" chỉ số (Ảnh chụp màn hình).

Hầu hết cổ phiếu ngân hàng đều tăng giá trong sáng nay. VBB tăng 13,4%; BVB tăng 8,5%; SGB tăng 8,2%; ABB tăng 7,5%; TPB và VIC cùng tăng trần; HDB tăng 6,6%; BAB tăng 6,4%; MSB tăng 5,7%; NAB tăng 5,1%...

Với diễn biến này, rất nhiều nhà đầu tư đã kịp "về bờ" (hòa vốn) do nắm giữ cổ phiếu ngân hàng từ nhiều tháng trước nhưng dòng cổ phiếu này lại không mấy tăng trưởng trong suốt thời gian vừa qua.

Cổ phiếu ngành chứng khoán mặc dù chịu áp lực chốt lời ngắn hạn song vẫn giữ nhịp khá tốt. Nhiều mã sau khi điều chỉnh trong phiên đã phục hồi mạnh mẽ như APG, AAS, PHS, HBS, VND, SSI, SBS, MBS, BVS, SHS, VCI, AGR…

Giới đầu tư vẫn đang kỳ vọng về sự hưởng lợi của các công ty chứng khoán trong bối cảnh thanh khoản thị trường lên cao và việc chỉ số duy trì cao sẽ hỗ trợ hoạt động tự doanh tăng trưởng.

Ngược lại, cổ phiếu bất động sản, xây dựng, đầu tư công, dầu khí vẫn bị chốt lời mạnh. Đây là những dòng cổ phiếu đã có đà tăng mạnh trong thời gian vừa qua.

Rất nhiều mã "nhúng sàn" như KSB, DRH, CCL, HUT, SCR, TTF, HBC… Tuy nhiên, nhiều mã đã thoát sàn nhanh chóng, cho thấy cầu bắt đáy tại những mã cổ phiếu này vẫn tương đối khỏe.

Nhiều cổ phiếu đầu phiên tăng, cuối phiên giảm sàn như ITA, DIG, HAP, HT1… khiến những nhà đầu tư "đua" giá cao không khỏi xây xẩm mặt mày, choáng váng vì thua lỗ hơn 7% ngay trong phiên đầu tiên, đồng thời phải chờ 3 phiên tới cổ phiếu mới về tài khoản.

Theo Dân trí

Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt 130% GDPQuy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt 130% GDP
Tiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đạiTiền đổ vào chứng khoán Việt lập kỷ lục mọi thời đại
Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu "bầu" Đức kết thúc chuỗi ngày vui
Chứng khoán Chứng khoán "flash sale" chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng
Cổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phầnCổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00