Chứng khoán "flash sale" chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng

17:51 | 15/11/2021

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú "flash sale" chớp nhoáng khiến nhiều nhà đầu tư "yếu tim" bán vội bán vàng ở vùng 1.467 điểm phải tiếc nuối khi thị trường hồi nhanh trở lại, đóng cửa trên 1.470 điểm.

VN-Index "đóng" trên 1.470 điểm

Thị trường phiên giao dịch đầu tuần diễn ra tương đối thuận lợi khi phần lớn thời gian các chỉ số vẫn hoạt động trên ngưỡng tham chiếu. Do áp lực chốt lời tại vùng 1.475 - 1.480 điểm khá mạnh nên VN-Index chủ yếu đi ngang trong suốt phiên.

Chứng khoán flash sale chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng - 1
Cú sụt điểm cuối phiên khiến nhiều nhà đầu tư "giật mình" (Ảnh chụp màn hình).

Một cú "flash sale" - sụt điểm chớp nhoáng diễn ra trong khoảng 10 phút sau 14h đã khiến nhà đầu tư bất ngờ. Nhiều cổ phiếu đang "đóng trần" bất ngờ bị thu hẹp biên độ, thậm chí giảm giá.

DIG đang tăng giá lên 75.500 đồng thì giảm sàn về 66.000 đồng trước khi đóng cửa tại 68.000 đồng, mất 4,1%. Tương tự với VCR, HSG, DLG, VRC, HBC, DRC…

Nhiều người "yếu tim" đã bán vội bán vàng cổ phiếu để rồi tiếc nuối vì chỉ số về tới vùng giá 1.467 điểm đã hồi phục trở lại rất nhanh.

Thực tế, những biến động mạnh và chớp nhoáng trong phiên hôm nay tuy bất ngờ nhưng vẫn thường xảy ra ở những tuần giao dịch có phiên đáo hạn phái sinh.

VN-Index đóng cửa tăng 3,2 điểm tương ứng 0,22% lên 1.476,57 điểm và như vậy, ngưỡng 1.470 điểm vẫn được bảo toàn. VN30-Index cũng tăng nhẹ 0,74 điểm tương ứng 0,05% lên 1.528,68 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng 2,65 điểm tương ứng 0,6% lên 444,28 điểm; UPCoM-Index tăng 1,08 điểm tương ứng 0,98% lên 111,74 điểm.

Số lượng mã tăng giá áp đảo trên quy mô toàn thị trường với 727 mã tăng giá, 162 mã tăng trần so với 383 mã giảm, 9 mã giảm sàn. Theo thống kê của Công ty chứng khoán SSI, trên sàn HSX phiên hôm nay có 59 mã tăng trần, sàn HNX có 47 mã tăng trần, số cổ phiếu tăng trần còn lại thuộc sàn UPCoM.

Tiền đổ mạnh vào cổ phiếu nhỏ

Dòng tiền nhìn chung vẫn đang ưa thích cổ phiếu mang tính chất "đầu cơ", đặc biệt là ở những mã cổ phiếu có thị giá thấp.

Có thể thấy, số lượng cổ phiếu giá dưới 10.000 đồng trên sàn HSX ngày càng ít. Với diễn biến tăng giá và tăng trần liên tục thời gian qua, cổ phiếu "ruồi" đã bật mạnh, nhiều mã cổ phiếu "vượt mệnh" sau nhiều năm liên tiếp duy trì thị giá thấp.

Chứng khoán flash sale chớp nhoáng, giới đầu tư choáng váng - 2
Cổ phiếu "đua" tăng trần bất chấp thị trường giằng co, rung lắc (Ảnh chụp màn hình).

Trong phiên hôm nay, QCG của Quốc Cường Gia Lai cũng đã chính thức vượt mệnh giá, tăng trần lên 10.250 đồng, khớp lệnh 2,83 triệu đơn vị và không có dư bán cuối phiên. Nhiều mã khác đang duy trì đà tăng tốt như LCM, PXI, HQC, ROS, HHS, LDG…

Riêng cổ phiếu sàn UPCoM vẫn "đua trần". Nhiều nhà đầu tư đang gặt lãi đậm tại những mã cổ phiếu ở sàn này do biên độ tăng giá lên tới 15%/phiên. Một số mã như C4G, TTN, SD7, VE9, VGV, ITS trên UPCoM tăng trần phiên hôm nay, có dư mua giá trần và trắng bên bán. Đáng chú ý, ở phiên này còn có cổ phiếu LG9 tăng 40%.

Tiền vẫn đổ mạnh vào thị trường. Chỉ số hễ điều chỉnh là lại có dòng tiền bắt cổ phiếu "giá đổ". Thanh khoản trên thị trường duy trì mức cao, đạt 34.045,61 tỷ đồng trên HSX, khối lượng giao dịch đạt trên 1,17 tỷ đơn vị.

HNX có 204,54 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch lên tới 5.082,58 tỷ đồng; UPCoM có 161,19 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.349,17 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Cổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phầnCổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phần
Thu từ chứng khoán, đất đai tăng đột biến, đại biểu Quốc hội lo rủi roThu từ chứng khoán, đất đai tăng đột biến, đại biểu Quốc hội lo rủi ro
Đằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người ViệtĐằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người Việt
Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bòBầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00