Giá vàng hôm nay 27/6: Bước vào chu kỳ tăng giá mới

06:00 | 27/06/2021

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng Bitcoin mất giá mạnh khiến vai trò tài sản đảm bảo, chống lạm phát của kim loại quý tăng cao, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát được cảnh báo sẽ tiếp tục tăng cao, sẽ là đồng lực thúc đẩy giá vàng bước vào chu kỳ tăng giá mạnh với dự báo vượt ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới có tuần giao dịch tăng nhẹ sau 4 tuần giảm giá liên tiếp khi thị trường xuất hiện lực hỗ trợ ngày càng lớn đối với kim loại quý.

gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng ngày 21/6 có xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh đồng USD duy trì đà phục hồi sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phát đi tín hiệu điều chỉnh lãi suất cơ bản đồng USD sớm hơn các dự báo của thị trường. Những lo ngại về lạm phát gia tăng cũng tạm lắng khi nhiều chuyên gia cũng như nhà đầu tư bày tỏ sự đồng tình với nhận định của FED rằng lạm phát chỉ là tạm thời, trong ngắn hạn.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 21/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.769,03 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,9 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi các nhân tố tạo sức ép giảm giá đối với kim loại quý suy yếu, thậm chí chuyển hoá thành động lực thúc đẩy giá kim loại quý thì giá vàng đã bắt đầu tăng nhẹ.

Ngay trong phiên giao dịch ngày 22/6, sự trở lại của các quỹ đầu tư vàng và đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm trượt xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021, trong khi biến thể mới virus SARS-CoV-2 với tên gọi Delta plus xuất hiện với tốc độ lây lan nhanh chóng làm dấy lên lo ngại rủi ro phục hồi kinh tế toàn cầu, giá vàng đã quay đầu đi lên.

Tại thời điểm đầu giờ sáng 22/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.784,35 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.785,1 USD/Ounce.

Quan điểm cứng rắn của FED về chính sách tiền tệ nới lỏng tiếp tục tạo lực đẩy hỗ trợ giá vàng đi lên trong phiên giao dịch sau đó.

Cụ thể, FED đánh giá cao những nỗ lực triển khai tiêm vắc-xin tại Mỹ, qua đó làm giảm tác động tiêu cực của dịch bệnh đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, FED cũng khuyến cao tốc độ tiêm vắc-xin Covid-19 có dấu hiệu chậm lại và sự xuất hiện các biến thể virus mới vẫn sẽ là rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế.

Về vấn đề kinh tế, FED khẳng định nền kinh tế Mỹ vẫn đang duy trì đà tăng trưởng tốt trong bối cảnh lạm phát gia tăng khi nước này tiến hành mở cửa trở lại nền kinh tế và khẳng định sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế Mỹ phục hồi.

Một chút hưng phấn của giới đầu tư trước triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu cùng đà phục hồi của đồng USD cũng như lợi suất trái phiếu Mỹ khiến giá vàng có bước trượt nhẹ trong các phiên 24 và 25/6. Tuy nhiên, đây chỉ là diễn biến trong ngắn hạn khi trong phiên giao dịch cuối tuần, một loạt những cảnh báo rủi ro về lạm phát, dịch bệnh và đặc biệt là đồng Bitcoin mất giá mạnh, tuột ngưỡng 30.000 USD/Bitcoin, giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 27/6 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.781,64 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.781,8 USD/Ounce.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch giá vàng thế giới giao ngay đã tăng khoảng 12 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 8/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe đã tăng 21 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng có xu hướng tăng nhẹ. Chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,05 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,05 triệu đồng/lượng.

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 28/6, giá vàng hôm nay ghi nhận tâm lý lạc quan của thị trường đối với chu kỳ tăng giá mới của kim loại quý khi các nhân tố rủi ro như lạm phát, dịch bệnh đang có chiều hướng gia tăng.

Kết quả khảo sát về xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco cho kết quả, trong 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có tới 53,8% ý kiến tỏ ra lạc quan về giá vàng, trong khi có số ý kiến cho rằng giá vàng giảm và đi ngang là bằng nhau, chiếm 23,1%.

Còn với 839 nhà đầu tư bán lẻ tham gia khảo sát trên Main Street thì có 54,1% tỏ ra lạc quan với giá vàng, 24,2% tỏ ra bi quan và 21,7% có góc nhìn trung lập về kim loại quý.

Chủ tịch Adrian Day Asset Management Adrian Day khi đưa ý kiến nhận định về xu hướng giá vàng tuần tới đã phân tích: Khi các thành viên Cục Dự trữ Liên bang rút lui khỏi thái độ được cho là diều hâu hơn của họ vào đầu tháng và nhận thức ngày càng tăng rằng lạm phát sẽ dai dẳng hơn một số người muốn tưởng tượng, vàng sẽ phục hồi sau động thái phóng đại hậu cuộc họp gần nhất của Fed.

Còn theo Giám đốc điều hành Bannockburn Global Forex, Marc Chandler, một tín hiệu tăng giá khác là bitcoin không chứng kiến một đợt phục có ý nghĩa sau khi tích tắc giảm xuống dưới ngưỡng 30.000USD và xóa tất cả mức tăng hàng năm trong tuần này.

Nhưng ở chiều hướng ngược lại, giới phân tích cũng chỉ ra những áp lực nhất định có thể khiến giá vàng tuần tới đi xuống. Đó những dữ liệu kinh tế khởi sắc từ các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Trung Quốc, EU... cho thấy kinh tế toàn cầu vẫn đang duy trì đà tăng trưởng. Là dịch Covid-19 đang được các nước kiểm soát tốt nhờ việc triển khai các chương trình tiêm vắc-xin Covid-19. Và đó còn là việc các nước tiếp tục đẩy mạnh và triển khai các chương trình, kế hoạch tài chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế...

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00