Giá vàng hôm nay 25/8 trượt nhẹ

07:29 | 25/08/2021

503 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu tiếp tục tạo động lực hỗ trợ kim loại quý. Tuy nhiên, tâm lý chốt lời của nhà đầu tư cũng như lợi suất trái phiếu Mỹ tăng khiến giá vàng hôm nay 25/8 có xu hướng giảm nhẹ.
gia-vang-co-kha-nang-len-40-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 25/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.802,55 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 199 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,13 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,07 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.801,8 USD/Ounce, giảm 4,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 25/8 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do tâm lý chốt lời của của nhà đầu tư sau phiên tăng vọt của kim loại quý trong bối cảnh khả năng FED sớm điều chỉnh chính sách tiền tệ, như nâng lãi suất cơ bản đồng USD và thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu, bị thu hẹp.

Hưởng lợi từ khả năng FED khó có thể sớm thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đã bật tăng lên mức 1,268%.

Giới chuyên gia nhận định, FED sẽ khó có thể sớm hội tụ đủ các điều kiện để thực hiện một sự điều chỉnh chính sách khi mà tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu chững lại.

Cụ thể, Chỉ số nhà quản lý mua hàng sản xuất (PMI) của Mỹ trong tháng 8 đã giảm xuống 61,2 điểm, thấp hơn so với 63,4 điểm của tháng 7 và thấp hơn con số dự báo là 62,4 điểm; Chỉ số PMI trong lĩnh vực dịch vụ của doanh nghiệp cũng giảm xuống còn 55,2 điểm, thấp hơn nhiều so với chỉ số 59,9 điểm của tháng 7 và con số dự báo là 59,1 điểm.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý đến Hội nghị các Ngân hàng trung ương Jason Hole bắt đầu từ 26/8 và một loạt các chỉ số khác như doanh số bán nhà tháng 7 và chỉ số sản xuất, dịch tháng 8…

Giá vàng hôm nay giảm còn do thị trường chứng khoán Mỹ bật tăng mạnh, thiết lập các mức cao kỷ lục mới, qua đó hút mạnh dòng tiền khỏi các tài sản đảm bảo như vàng.

Theo ghi nhận, quý tín thác vàng SPDR Gold Trust trong phiên giao dịch đầu tuần tiếp tục bán ra 4,95 tấn vàng, đưa lượng vàng nắm giữ xuống còn 1.006,66 tấn.

Tuy nhiên, giá vàng hôm nay tiếp tục được hỗ trợ bởi lo ngại dịch Covid-19 có thể làm tê liệt, gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu.

Ngoài ra, đồng USD yếu hơn cũng là tác nhân hỗ trợ giá vàng trụ vững ở ngưỡng 1.800 USD/Ounce. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,912 điểm, trong khi vào đầu giờ sáng 24/8 đứng ở mức 93,030 điểm.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước tính đến đầu giờ sáng 25/8 được niêm yết cụ thể như sau: Giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,55 – 57,55 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Chốt lời cổ phiếu Chốt lời cổ phiếu "nóng", VN-Index chật vật với mốc 1.300 điểm
Cổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho PfizerCổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho Pfizer
Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?
Gỡ “nút thắt” giải ngân vốn đầu tư côngGỡ “nút thắt” giải ngân vốn đầu tư công
Chứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nềChứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nề
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc
Đầu tư dự án kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Tân Tập, tỉnh Long AnĐầu tư dự án kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Tân Tập, tỉnh Long An
"Tay to" hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 02:45