Chốt lời cổ phiếu "nóng", VN-Index chật vật với mốc 1.300 điểm

21:24 | 24/08/2021

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nỗ lực hồi phục từ vùng 1.300 điểm của VN-Index gặp khó dù nhận được sự hỗ trợ của nhóm VN30. Nhiều nhà đầu tư đã nhanh chóng chốt lời cổ phiếu ngành chứng khoán sau chuỗi tăng "nóng".

Hôm nay (24/8) - phiên giao dịch gay cấn và căng thẳng với hầu hết nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Do VN-Index đã về vùng 1.300 điểm, do vậy, quá trình lên xuống của chỉ số trong phiên có ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư.

Cú bật tăng ngay khi mở phiên của VN-Index không kéo dài lâu. Ngay khi chỉ số tăng thì nhiều nhà đầu tư đã tranh thủ bán bớt cổ phiếu, hạ tỉ trọng cổ phiếu trong danh mục. Những mã đang có lợi nhuận nhanh chóng được một bộ phận nhà đầu tư chốt lời để hiện thực hóa.

Chốt lời cổ phiếu nóng, VN-Index chật vật với mốc 1.300 điểm - 1
Cổ phiếu VN30 chưa thể kéo VN-Index tăng điểm (Ảnh chụp màn hình).

Do vậy, mặc dù VN-Index vẫn vững trên vùng 1.290 điểm nhưng chỉ số vẫn chưa thể đi xa mà dao động "sideway" trong suốt phiên giao dịch. VN-Index đóng cửa giảm nhẹ 0,12 điểm tương ứng 0,01% còn 1.298,74 điểm.

Trong khi đó, VN30-Index lại tăng 6,26 điểm tương ứng 0,44% lên 1.418,26 điểm. Sở dĩ VN30-Index không thể "kéo" VN-Index đóng cửa trên 1.300 điểm do trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã giảm vẫn chiếm ưu thế với 495 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn so với 348 mã tăng, 29 mã tăng trần.

Trong rổ VN30 chỉ có 6 mã giảm giá. Ngoại trừ SSI giảm 3,5% thì 5 mã còn lại chỉ giảm nhẹ: VIC giảm 0,8%; GVR giảm 0,6%; VCB giảm 0,3%; MBB giảm 0,2%; PNJ giảm 0,2%. KDH và POW đứng tham chiếu.

Một số mã lớn hồi phục mạnh và có ảnh hưởng tích cực đến thị trường. Có thể kể đến PDR tăng 4,6%; VJC tăng 2,1%; SAB tăng 1,7%; MWG tăng 1,5%; MSN và BVH cùng tăng 1,2%; FPT tăng 1%.

Đáng chú ý, nếu những phiên giao dịch trước, cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh thì phiên hôm nay, một số mã tại nhóm này hồi phục tích cực. NVB tăng 3,3%; MSB tăng 2,2%; LPB tăng 2%; OCB tăng 1,3%; VBB tăng 1,2%.

Ngược lại, cổ phiếu ngành chứng khoán bị chốt lời ồ ạt. Nếu đầu phiên, các mã cổ phiếu trong ngành này vẫn tăng giá thì vào cuối phiên đã có những mã giảm sàn như HCM, CTS, VDS, VIX.

Chốt lời cổ phiếu nóng, VN-Index chật vật với mốc 1.300 điểm - 2
Cổ phiếu ngành ngân hàng bị chốt lời, nhiều mã giảm sàn (Ảnh chụp màn hình).

Nhiều cổ phiếu ngân hàng giảm giá sâu: SBS giảm 9,1%; BVS giảm 8,8%; MBS giảm 8%; AAS giảm 7,6%; IVS giảm 7,3%; ORS giảm 7,3%; ART giảm 6,8%; VCI giảm 6,6%; VND giảm 6,2%; BSI giảm 6,1%...

Thanh khoản thấp hơn so với phiên hôm qua nhưng vẫn khá cao. Giá trị khớp lệnh trên HSX phiên hôm nay đạt 23.433 tỷ đồng, khối lượng khớp trên 714 triệu cổ phiếu; HNX có 161 triệu cổ phiếu giao dịch khớp lệnh tương ứng 4.087 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 88 triệu cổ phiếu tương ứng 1.643 tỷ đồng.

Một điểm đáng chú ý là khối nhà đầu tư nước ngoài đã chấm dứt hoạt động bán ròng và quay trở lại mua ròng với giá trị 30 tỷ đồng. Trong đó, khối ngoại mua ròng 132,7 tỷ đồng trên HSX và 20,2 tỷ đồng trên UPCoM, bán ròng 122,82 tỷ đồng trên HNX. Hoạt động mua ròng của khối ngoại tập trung tại SSI, VHM, VHC, MBB, VNM và bán ròng MSN, GMD, HPG, DPM, VRE.

Tính riêng giao dịch khớp lệnh trên HSX, tổ chức trong nước (không bao gồm tự doanh) mua ròng 435,6 tỷ đồng. Tuy nhiên, tự doanh các công ty chứng khoán lại bán ròng 138,8 tỷ đồng, nhà đầu tư cá nhân trong nước bán ròng 430,3 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Hé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng QuangHé lộ hạn mức thẻ tín dụng của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang
Cổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho PfizerCổ phiếu vắc xin đồng loạt tăng sau khi Mỹ phê duyệt hoàn toàn cho Pfizer
Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?
Chứng khoán 24/8: P/E còn 15,6 lần, mặt bằng định giá cổ phiếu đã hấp dẫn hơnChứng khoán 24/8: P/E còn 15,6 lần, mặt bằng định giá cổ phiếu đã hấp dẫn hơn
Chứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nềChứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nề
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc
"Tay to" hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục?
Người giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phútNgười giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phút
Biến động tài sản của giới Biến động tài sản của giới "siêu giàu" Việt
Chuyện về người hùng thứ hai lên vũ trụChuyện về người hùng thứ hai lên vũ trụ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 14:00