Giá vàng hôm nay 23/5: Rủi ro ngày một lớn, giá vàng tăng không ngừng

06:35 | 23/05/2021

1,701 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đà lao dốc của đồng Bitcoin, sự suy yếu của đồng USD trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro với áp lực lạm phát ngày một gia tăng khiến giá vàng thế giới khép tuần thứ 3 liên tiếp tăng mạnh.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 17/5 có xu hướng tăng nhẹ với mục tiêu hướng đến là mốc 1.850 USD/Ounce. Lo ngại lạm phát gia tăng là động lực chính thúc đẩy giá vàng ngày 17/5 đi lên.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Lạm phát gia tăng sẽ kéo theo các chi phí hàng hoá gia tăng và nó có khả năng sẽ làm giảm hiệu quả các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá gần 6.000 tỷ USD của Tổng thống Joe Biden.

Đà tăng của kim loại quý ngày một lớn khi một loạt các nhân tố thúc đẩy giá vàng xuất hiện như đồng đồng USD suy yếu, Bitcoin lao dốc, thị trường chứng khoán đi xuống, tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc được dự báo khó khăn…

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.866,29 USD/Ounce, tăng 21 USD so với cùng thời điểm ngày 17/5; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.868,0 USD/Ounce.

Tâm lý tiêu cực về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu đang có chiều hướng gia tăng sau thông tin tăng trưởng sản lượng công nghiệp Trung Quốc đang có dấu hiệu chậm lại trong tháng 4 và doanh số bán lẻ thấp hơn nhiều kỳ vọng.

Cụ thể, theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), tăng trưởng sản lượng công nghiệp của nước này trong tháng 4 là 9,8% so với cùng kỳ 2020, bằng với dự báo nhưng lại thấp hơn nhiều con số 14,1% của tháng 3; doanh số bán lẻ tháng 4 tăng 17,7% so với cùng kỳ 2020 nhưng thấp hơn mức dự đoán 24,9% được đưa ra và thấp hơn nhiều còn số 34,2% của tháng 3.

Đồng bạc xanh giảm mạnh trong bối cảnh lạm phát Mỹ tăng cao nhưng triển vọng tăng lãi suất cơ bản không lạc quan.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Dallas Robert Kaplan ngày 18/5 đã nhắc lại quan điểm rằng ông không kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trong năm 2021. Còn Phó Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Richard Clarida thì cho rằng nền kinh tế vẫn cần được hỗ trợ, đặc biệt là sau báo cáo việc làm đáng thất vọng của Mỹ trong tháng 4/2021.

Giá vàng ngày 18/5 còn được thúc đẩy mạnh bởi dấu hiệu lạm phát gia tăng tại nhiều nền kinh tế khi mà chính phủ nhiều nước đã theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian dài.

Đà tăng của kim loại quý chỉ tạm chững lại sau thông tin EU quyết định mở cửa trở lại hoạt động du lịch và đồng USD quay đầu phục hồi trong phiên 20/5. Cụ thể, EU sẽ cho mở cửa trở lại hoạt động du lịch. Du khách đã được tiêm vắc-xin Covid-19 theo danh sách các loại vắc-xin đã được khối này phê duyệt sẽ được nhập cảnh, đến các điểm du lịch của tất cả các nước thành viên EU mà không cần phải làm các xét nghiệm hay thực hiện cách ly 14 ngày.

Tuy nhiên, tâm lý hưng phấn, kỳ vọng của giới đầu tư với thông tin trên từ EU đã nhanh chóng bị dập tắt, một loạt các vấn đề rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu tiếp tục được đặt ra và có diễn biến ngày càng phức tạp, tiêu cực hơn khiến giá vàng thế giới tiếp đà tăng mạnh.

Đồng bạc xanh mất giá sau khi biên bản cuộc họp gần nhất của Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) thuộc FED được công bố, trong đó ghi nhận một số nhà hoạch định chính sách gợi ý nên bắt đầu thu hẹp việc mua tài sản khi kinh tế Mỹ tiếp tục phục hồi. Diễn biến này khiến giới đầu tư bị bất ngờ khi trong những phát biểu gần đây, Chủ tịch FED Jerome Powell và nhiều quan chức khác đều nhấn mạnh việc duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng vì cho rằng sự gia tăng lạm phát của nước này chỉ là tạm thời.

Dịch Covid-19 đang được kiểm soát tốt tại một số quốc gia, đặc biệt là những quốc gia phát triển như Mỹ, EU... Nhưng ở phần còn lại, tại những quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc... dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp và được nhận định vẫn chưa đạt đỉnh.

Thị trường kim loại quý tuần qua cũng được thúc đẩy bởi trạng thái mua ròng của các quỹ đầu tư thay vì bán tháo như các phiên giao dịch trước đó.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.881,24 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.882,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 23/5 ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,08 – 56,48 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,05 – 56,55 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,12 – 56,50 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của thị trường kim loại quý trong những phiên giao dịch cuối tuần, giới chuyên gia, nhà đầu tư đang tỏ ra lạc quan với triển vọng giá vàng sẽ phá ngưỡng 1.900 USD/Ounce trong tuần tới.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco News, trong 15 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có 11 nhà phân tích tỏ ra lạc quan về triển vọng của giá vàng, 3 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và chỉ có 1 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với góc độ nhà đầu tư, trong 1.037 phiếu được bỏ cho một cuộc khảo sát của Main Street thì có 716 phiếu nhận định giá vàng tuần từ 24 – 28/5 tăng, 154 phiếu nhận định giá vàng giảm và 167 phiếu cho rằng vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Dân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáyDân Việt ầm ầm đổ tiền vào chứng khoán, ôm hận vì cắt lỗ đúng đáy
Giao cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn ThànhGiao cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án cao tốc TP HCM - Thủ Dầu Một - Chơn Thành
Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán Đắng lòng mất nhà, mất xe ngay cả khi thị trường chứng khoán "bung nóc"
ONGC Ấn Độ mất cơ hội đầu tư mỏ Farzad-B ở IranONGC Ấn Độ mất cơ hội đầu tư mỏ Farzad-B ở Iran
TSMC đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chip 5nm tại MỹTSMC đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chip 5nm tại Mỹ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00