Giá vàng hôm nay 23/10: Bất ngờ tăng dù đồng USD treo cao

06:46 | 23/10/2020

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin về việc Mỹ tiếp tục đàm phán gói hỗ trợ mới và diễn biến dịch bệnh Covid-19 gia tăng đã giúp giá vàng hôm nay tăng bất chấp việc đồng USD vẫn trên đà phục hồi.
gia-vang-hom-nay-19-vang-sjc-tiep-tuc-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 23/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.905,43 USD/Ounce. So với cùng thời điểm ngày 22/10, giá vàng thế giới giao ngay đã giảm khoảng 16 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay hiện cao hơn khoảng 401 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,02 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.907,8 USD/Ounce, tăng 3,2 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm khoảng 17 USD so với cùng thời điểm ngày 22/10.

Giá vàng ngày 23/10 tăng trong bối cảnh việc đàm phán gói hỗ trợ mới của Mỹ tiếp tục được tiến hành.

Trong diễn biến mới nhất, Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục chỉ trích các nghị sỹ đảng Dân chủ không thiện chí tiến tới một thỏa thuận.

Chánh Văn phòng Nhà Trắng Mark Meadows cũng cho rằng đảng Dân chủ cố tình trì hoãn mặc dù chính quyền đã đề xuất gói cứu trợ 1.900 tỷ USD, tiếp cận với mức đề xuất 2.200 tỷ USD mà các nghị sĩ Dân chủ đưa ra.

Ngoài ra, những lo ngại về dịch Covid-19 tiếp tục là nhân tố hỗ trợ giá vàng tăng khi một số nền kinh tế đã buộc phải tái thiết các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

Tuy nhiên, giá vàng hôm nay cũng đang chịu không ít áp lực từ các dữ liệu lạc quan từ 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ và Trung Quốc.

Theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiêp của nước này tính đến thứ 7 vừa qua chỉ có 787 nghìn, giảm 55 nghìn so với tuần trước.

Trong khi theo Hiệp hội quốc gia Chuyên viên địa ốc Mỹ (NAR), doanh số bán nhà hiện tại trong tháng 9 đã tăng 9,4%, lên mức 6,54 triệu đơn vị, so với mới 5,98% của tháng 8.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 4,9% trong quý III so với cùng kì năm trước, thấp hơn kì vọng 5,2% của hãng tin Investing.com. Tuy nhiên, sản lượng công nghiệp nước này trong tháng 9 đã tăng 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái (cao hơn dự báo 5,8%) và doanh số bán lẻ đã tăng 3,3% (lớn hơn nhiều kì vọng 1,8%) so với cùng kỳ tháng 9/2019. Tỷ lệ thất nghiệp Trung Quốc ở mức 5,4% trong tháng 9, đã giảm so với mức 5,6% của tháng 8.

Giá vàng hôm nay cũng chịu sức ép giảm từ việc đồng USD tiếp đà phục hồi.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,950 điểm, tăng 0,38%.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 22/10, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,95 – 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,40 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,95 – 56,25 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,96 – 56,23 triệu đồng/lượng.

Hà Lê

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00