Giá vàng hôm nay (20/1) tăng vọt trước cảnh báo của Fed

07:00 | 20/01/2023

756 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại suy thoái sau cảnh báo về giai đoạn đầy khó khăn của kinh tế Mỹ trước mặt của Fed và đồng USD suy yếu đã đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt, vượt xa mức 1.900 USD/Ounce.
giá vàng
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/1/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.933,21 USD/Ounce, tăng khoảng 28 USD so với cùng thời điểm ngày 19/1.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 54,78 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 13,12 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.935,0 USD/Ounce, tăng 11,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay tăng vọt chủ yếu do nhu cầu nắm giữ kim loại quý gia tăng sau khi Fed phát đi cảnh báo về một giai đoạn đầy khó khăn trước mắt của nền kinh tế Mỹ.

Theo báo cáo kinh tế định kỳ Beige Book vừa được Fed công bố, Fed nhận định hoạt động kinh tế của Mỹ vẫn ảm đạm trong những tuần gần đây, nhưng được dự báo sẽ được cải thiện trong thời gian tới.

Báo cáo cho biết, trong 12 khu vực được khảo sát thì có 5 khu vực ghi nhận hoạt động kinh tế tăng trưởng ở mức nhẹ hoặc khiêm tốn, 6 khu vực không tăng trưởng hoặc suy thoái nhẹ, trong khi có 1 khu vực ghi nhận suy giảm đáng kể.

FED nhận định hoạt động kinh tế của Mỹ nhìn chung không thay đổi so với cuộc khảo sát trong báo cáo Beige Book gần nhất công bố vào tháng 11/2022. Ngân hàng trung ương Mỹ dự báo các khu vực kinh tế của nước này sẽ tăng trưởng thấp trong những tháng tới.

Lo ngại suy thoái tiếp tục gia tăng sau khi Ngân hàng Thế giới (WB), trong báo cáo ngay đầu năm 2023, đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2023 xuống còn 1,7% và năm 2024 là 2,7%, thấp hơn đáng kể so với mức dự báo 3% cho năm 2023 được đưa ra 6 tháng trước.

Hiệp hội vàng Trung Quốc cho biết, sản lượng vàng của nước này trong năm 2022 đã tăng 13,09% so với năm trước đó.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy mạnh bởi đồng USD yếu hơn trong bối cảnh thị trường đặt cược vào việc Fed sẽ giảm tốc lãi suất.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 101,850 điểm, giảm 0,25%.

Giá vàng ngày 20/1 tăng mạnh còn do lo ngại lạm phát “nóng” trở lại khi Trung Quốc mở cửa trở lại nền kinh tế.

Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh từ mức 4% xuống 3% thời gian qua cũng là nhân tố thúc đẩy giá vàng tăng mạnh.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,90 – 67,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,70 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,80 – 67,80 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,82 – 67,80 triệu đồng/lượng, tăng220.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Yếu tố nào khiến thị trường chứng khoán cần dự phòng Yếu tố nào khiến thị trường chứng khoán cần dự phòng "kịch bản tệ"?
Khảo sát: Kinh tế toàn cầu có nguy cơ suy thoái trong năm 2023Khảo sát: Kinh tế toàn cầu có nguy cơ suy thoái trong năm 2023
Giá dầu thô giảm mạnh do lo ngại suy thoái và áp lực nguồn cung hạ nhiệtGiá dầu thô giảm mạnh do lo ngại suy thoái và áp lực nguồn cung hạ nhiệt

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00