Giá vàng hôm nay (19/3): Tâm lý bất ổn gia tăng, nhu cầu tài sản nhảy vọt, giá vàng phi mã

07:46 | 19/03/2023

511 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn là kim loại quý tăng đột biến trong bối cảnh lo ngại khủng hoảng ngân hàng lan rộng đã hỗ trợ giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá lớn nhất 3 năm. Nhiều dự báo cho thấy, đà tăng của giá vàng vẫn chưa dừng lại.
Giá vàng hôm nay (19/3): Tâm lý bất ổn gia tăng, nhu cầu tài sản nhảy vọt, giá vàng phi mã
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/3 với xu hướng tăng mạnh do đồng USD khi thị trường đã “tiêu hóa” hết những phát biểu diều hâu của Chủ tịch Fed Jerome Powell về việc tăng lãi suất cao hơn dự báo. Hầu hết các nhà đầu tư tin rằng Fed sẽ không đánh đổi tăng trưởng kinh tế trong nỗ lực hạ nhiệt lạm phát, chấp nhận rủi ro đưa nền kinh tế Mỹ đến nguy cơ suy thoái, thậm chí khủng hoảng tài chính.

Nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn được thúc đẩy sau sự sụp đổ của một số ngân hàng ở Mỹ. Cụ thể, trong phiên giao dịch cuối tuần trước, cơ quan quản lý của California (Mỹ) đóng cửa Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB), vốn tập trung đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ. Tiếp đó, ngày Chủ nhật, các cơ quan quản lý cũng đã đóng cửa Ngân hàng Signature Bank có trụ sở tại New York.

Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới sự đổ vỡ, nhiều chuyên gia cho rằng đây là một trong những hệ quả của việc đẩy lãi suất lên cao của Fed. Thay vì mức dự báo tăng 50 điểm phần trăm, thị trường đang đặt cược vào mức tăng 25 điểm phần trăm lãi suất của Fed trong cuộc họp chính sách diễn ra vào tháng này.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.910,28USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.926,7 USD/Ounce.

Đà tăng giá của kim loại quý chỉ tạm dừng lại vào đầu phiên giao dịch ngày 15/3 do áp lực chốt lời và tâm lý lo ngại của nhà đầu tư trước sự sụt đổ của 2 ngân hàng ở Mỹ được trấn an nhờ những cam kết của Mỹ về việc đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền tại Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) và Ngân hàng Signature Bank.

Triển vọng tăng lãi suất của Fed tiếp tục là yếu tố quan trọng tạo áp lực đề nặng lên kim loại quý khi khả năng cơ quan này có động tác mạnh tay hơn trong việc tăng lãi suất lại được nhắc đến.

Dù vậy, khi những lo ngại bất ổn được dấy lên sau động thái của Tổ chức xếp hạng Moody (Mỹ), giá vàng đã quay đầu, lấy lại đà tăng mạnh. Cụ thể, Tổ chức xếp hạng Moody (Mỹ) vừa hạ triển vọng đối với hệ thống ngân hàng Mỹ từ ổn định xuống tiêu cực.

Tâm lý lo ngại cũng được thúc đẩy khi Bộ Tư pháp và Ủy ban chứng khoán Mỹ mở cuộc điều tra về sự sụp đổ của SVB.

Theo Michael Boutros, chiến lược gia kỹ thuật cao cấp của Forex.com thì 2 yếu tố trên, sự bất ổn của thị trường tài chính và khả năng tăng lãi suất của Fed, chính là động lực thúc đẩy giá vàng tăng cao hơn.

Còn theo ông Mike McGlone, chuyên gia kinh tế Bloomberg Intelligence, trong điều kiện chính sách tiền tệ Mỹ chuyển từ thắt chặt sang nới lỏng, giá vàng có thể lên tới 3.000 USD/Ounce.

Nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, an toàn của nhà đầu tư được thúc đẩy mạnh trước lo ngại bất ổn trên thị trường tài chính. Sau sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) và Ngân hàng Signature Bank, thị trường tài chính tiếp tục đón nhận thông tin bất ổn từ Credit Suisse.

“Cơn sốt” tìm nơi trú ẩn cho các dòng vốn đầu tư đang lan rộng, từ Mỹ đến châu Âu khi nhiều chuyên gia dự báo về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ sớm xảy ra. Sự sụp đổ của các ngân hàng chính là sự dấu hiệu rõ nét của cảnh báo này.

Theo chiến lược gia tiền tệ tại Commonwealth Bank, bà Carol Kong, thì yếu tố này đang khiến dòng tiền đổ mạnh vào các kênh trú ẩn an toàn, trong đó có vàng.

Nhiều chuyên gia, nếu tình trạng này không sớm được cải thiện, giá vàng sẽ tiếp tục đẩy lên cao hơn và thúc đẩy nhu cầu đầu tư trong dài hạn. Thậm chí, theo Wells Fargo, vàng có thể tăng vượt trội trong bối cảnh suy thoái kinh tế cũng đang rình rập, hàng hóa đang trong một siêu chu kỳ. Trường hợp xấu nhất, Wells Fargo cho rằng kim loại quý có thể tăng gấp đôi.

Người đứng đầu chiến lược tài sản thực của Wells Fargo, ông John LaForge, siêu chu kỳ hàng hóa đã bắt đầu tư tháng 3/2020 và sẽ kéo dài thêm 6 năm nữa. Và dựa trên những phân tích lịch sử về siêu chu kỳ hàng hóa, John LaForge nhận định giá vàng có thể tăng gấp đôi, lên 3.000 USD/Ounce từ mức bắt đầu 1.500 USD/Ounce của siều chu kỳ này.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.987,30 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.000,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 19/3 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,45 – 67,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở chiều mua và 350.000 đồng chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,70 – 67,70 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng ở chiều mua và 600.000 đồng ở chiều bán.

Với mức điều chỉnh tăng 150.000 đồng ở chiều mua và 350.000 đồng ở chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,50 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,72 – 67,50 triệu đồng/lượng, tăng250.000 đồng ở chiều mua và 370.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 13/3 - 18/3Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 13/3 - 18/3
Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầuTin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼42K 1,479 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼42K 148 ▼1371K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼39K 1,469 ▼39K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼3861K 145,446 ▼3861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼2925K 110,336 ▼2925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼2652K 100,052 ▼2652K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼2379K 89,768 ▼2379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼2274K 85,801 ▼2274K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▲48359K 61,413 ▲55109K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 22:00