Giá vàng hôm nay 18/4: Nhảy vọt phiên cuối tuần, lập đỉnh 1 tháng

06:45 | 18/04/2021

649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi mà những áp lực dần suy giảm trong bối cảnh thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý được xác lập trở lại, giá vàng hôm nay đã khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh, đạt mức cao nhất 1 tháng.
fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ 12 – 16/4 với áp lực cạnh tranh lớn bởi đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao. Bên cạnh đó, tiển vọng phục hồi kinh tế Mỹ được củng cố bởi loạt dữ liệu tích cực càng củng cố thêm vị thế của đồng USD và trái phiếu Mỹ trên thị trường.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.732,49 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.732,8 USD/Ounce, giảm đồng thời khoảng 10 USD so với cùng thời điểm phiên giao dịch ngày 12/4.

Tuy nhiên, khi một loạt các vấn đề rủi ro, cộng với việc FED đưa quan điểm về chính sách tiền tệ trong thời gian tới, giá vàng đã bật tăng mạnh.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.745,97 USD/Ounce, tăng 13 USD so với cùng thời điểm ngày 13/4, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.745,9 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 14/4 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD suy yếu trong bối cảnh thâm hụt ngân sách Mỹ được ghi nhận tăng kỷ lục. Theo Bộ Tài chính Mỹ, nước này đã ghi nhận mức thâm hụt ngân sách kỷ lục trong nửa đầu tài khoá 2020-2021 (từ tháng 10/2020 – đến tháng 3/2021), ở mức 1.700 tỷ USD, tăng 130% so với mức thâm hụt 743 tỷ USD của cùng kỳ tài khoá trước.

Đà tăng của giá vàng chỉ tạm “đứt” quãng trong phiên giao dịch ngày 15/4 bởi đồng Bitcoin có xu hướng đi lên và treo ở mức cao, trong khi chứng khoán tăng điểm và nhiều nhà đầu tư có xu hướng chốt lời.

Nhưng khi hiệu ứng tâm lý lắng xuống trước một loạt các vấn đề rủi ro, thách thức đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, giá vàng thế giới đã tăng vọt.

Trong tuyên bố được đưa ra ngày 14/4, Chủ tịch FED Jerome Powell tiếp tục khẳng định triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ là sáng sủa và việc lạm phát gia tăng trong thời gian ngắn sẽ không ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ nới lỏng mà cơ quan này đang thực hiện.

Đặc biệt, theo ông Powell, FED sẽ giảm thu mua trái phiếu trước khi thực hiện nâng lãi suất.

Ngay sau tuyên bố trên, lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm mạnh xuống còn 1,636%, thấp hơn nhiều mức đỉnh 14 tháng là 1,776% được thiết lập vào cuối tháng 3/2021. Đồng bạc xanh cũng mất giá mạnh theo đó. Điều này đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro, trong đó có vàng.

Giá vàng cũng được hỗ trợ bởi tình hình căng thẳng Nga – Mỹ gia tăng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 18/4 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.776,68 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,3 USD/Ounce, mức cao nhất trong 1 tháng trở lại đây.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC cũng có tuần giao dịch tăng mạnh, lấy lại mốc 55 triệu đồng/lượng. Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,08 – 55,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, theo nhận định của các chuyên gia Phố Wall, giá vàng sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tuần tới.

Cụ thể, với 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát giá vàng hàng tuần của Kitco thì cả 13 nhà phân tích đều chung nhận định giá vàng tuần tới sẽ tăng cao hơn.

Đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh được nhận định sẽ là động lực chính thúc đẩy giá vàng tiếp đà đi lên, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 xuất hiện những lo ngại mới.

Minh Ngọc

Mỹ xác định không có đủ bằng chứng, dấu hiệu Việt Nam thao túng tiền tệ
Ngân hàng số đường dài gian truân
Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45