Giá vàng hôm nay 18/4: Nhảy vọt phiên cuối tuần, lập đỉnh 1 tháng

06:45 | 18/04/2021

653 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khi mà những áp lực dần suy giảm trong bối cảnh thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý được xác lập trở lại, giá vàng hôm nay đã khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh, đạt mức cao nhất 1 tháng.
fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ 12 – 16/4 với áp lực cạnh tranh lớn bởi đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao. Bên cạnh đó, tiển vọng phục hồi kinh tế Mỹ được củng cố bởi loạt dữ liệu tích cực càng củng cố thêm vị thế của đồng USD và trái phiếu Mỹ trên thị trường.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.732,49 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.732,8 USD/Ounce, giảm đồng thời khoảng 10 USD so với cùng thời điểm phiên giao dịch ngày 12/4.

Tuy nhiên, khi một loạt các vấn đề rủi ro, cộng với việc FED đưa quan điểm về chính sách tiền tệ trong thời gian tới, giá vàng đã bật tăng mạnh.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.745,97 USD/Ounce, tăng 13 USD so với cùng thời điểm ngày 13/4, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.745,9 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 14/4 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD suy yếu trong bối cảnh thâm hụt ngân sách Mỹ được ghi nhận tăng kỷ lục. Theo Bộ Tài chính Mỹ, nước này đã ghi nhận mức thâm hụt ngân sách kỷ lục trong nửa đầu tài khoá 2020-2021 (từ tháng 10/2020 – đến tháng 3/2021), ở mức 1.700 tỷ USD, tăng 130% so với mức thâm hụt 743 tỷ USD của cùng kỳ tài khoá trước.

Đà tăng của giá vàng chỉ tạm “đứt” quãng trong phiên giao dịch ngày 15/4 bởi đồng Bitcoin có xu hướng đi lên và treo ở mức cao, trong khi chứng khoán tăng điểm và nhiều nhà đầu tư có xu hướng chốt lời.

Nhưng khi hiệu ứng tâm lý lắng xuống trước một loạt các vấn đề rủi ro, thách thức đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, giá vàng thế giới đã tăng vọt.

Trong tuyên bố được đưa ra ngày 14/4, Chủ tịch FED Jerome Powell tiếp tục khẳng định triển vọng phục hồi kinh tế Mỹ là sáng sủa và việc lạm phát gia tăng trong thời gian ngắn sẽ không ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ nới lỏng mà cơ quan này đang thực hiện.

Đặc biệt, theo ông Powell, FED sẽ giảm thu mua trái phiếu trước khi thực hiện nâng lãi suất.

Ngay sau tuyên bố trên, lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm mạnh xuống còn 1,636%, thấp hơn nhiều mức đỉnh 14 tháng là 1,776% được thiết lập vào cuối tháng 3/2021. Đồng bạc xanh cũng mất giá mạnh theo đó. Điều này đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro, trong đó có vàng.

Giá vàng cũng được hỗ trợ bởi tình hình căng thẳng Nga – Mỹ gia tăng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 18/4 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.776,68 USD/Ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,3 USD/Ounce, mức cao nhất trong 1 tháng trở lại đây.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC cũng có tuần giao dịch tăng mạnh, lấy lại mốc 55 triệu đồng/lượng. Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,08 – 55,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, theo nhận định của các chuyên gia Phố Wall, giá vàng sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tuần tới.

Cụ thể, với 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát giá vàng hàng tuần của Kitco thì cả 13 nhà phân tích đều chung nhận định giá vàng tuần tới sẽ tăng cao hơn.

Đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh được nhận định sẽ là động lực chính thúc đẩy giá vàng tiếp đà đi lên, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 xuất hiện những lo ngại mới.

Minh Ngọc

Mỹ xác định không có đủ bằng chứng, dấu hiệu Việt Nam thao túng tiền tệ
Ngân hàng số đường dài gian truân
Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 04:00