Giá vàng hôm nay 17/1: Mất lực đỡ, vàng mất giá mạnh

06:39 | 17/01/2021

890 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các yếu tố rủi ro đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu dần được thay thế bằng các nhân tố tích cực đã khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.

Trong phiên giao dịch đầu tuần, ngày 11/1, tâm lý lo ngại dịch Covid-19 kéo dài tiếp tục tác động đến các hoạt động kinh tế, làm tăng nguy cơ suy thoái kinh tế đã kéo giá vàng tăng mạnh trở lại sau tuần giao dịch mất giá kỷ lục trước đó.

gia-vang-sjc-sut-manh
Ảnh minh hoạ

Theo ghi nhận vào đầu giờ sáng 11/1, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.850,01 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 3/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.852,2 USD/Ounce, tăng 14,6 USD/Ounce trong phiên.

Sự kỳ vọng các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế mới của chính quyền Tổng thống đắc cử Joe Biden cũng đồng nghĩa với nguy cơ lạm phát và nợ chính phủ tăng cao. Điều này đã được nhiều chuyên gia cảnh báo có thể đẩy nền kinh tế số 1 thế giới tới một cuộc “khủng hoảng nợ” nếu không có sự điều chỉnh phù hợp.

Tình hình nước Mỹ đã bớt căng thẳng hơn nhưng lại đang xuất hiện lo ngại mới. Không ít quan chức Mỹ đã bày tỏ lo ngại ông Donald Trump trong tuần cuối cùng ở Nhà Trắng có thể sẽ kích hoạt một cuộc chiến tranh hạt nhân.

Giá vàng ngày 11/1 có xu hướng tăng mạnh trở lại còn do nhiều nhà đầu tư tìm đến vàng sau khi kim loại quý lao dốc trong phiên giao dịch cuối tuần trước.

Nhưng khi những lo ngại trên dần được xoá bỏ, đồng USD phục hồi mạnh, niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường tăng cao, giá vàng thế giới đã liên tục sụt giảm.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh giới đầu kỳ vọng chính phủ mới của Tân Tổng thống Joe Biden sẽ đẩy mạnh chi tiêu, triển khai nhiều hơn các gói hỗ trợ kích thích kinh tế. Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh cũng là tác nhân hỗ trợ đồng USD tăng cao.

Trong một báo cáo vừa được Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phát đi, cơ quan này cho biết nền kinh tế số 1 thế giới đang có những dấu hiệu phục hồi đầy hứa hẹn sau thiệt hại của dịch Covid-19. Hầu hết các khu vực của nước này đều ghi nhận hoạt động kinh tế mậu dịch, thị trường việc làm và đặc biệt là doanh số bán nhà, lĩnh vực sản xuất trên đà tăng trưởng.

Chốt tuần giao dịch từ 11 – 15/1, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.825,33 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.829,1 USD/Ounce, giảm 24,2 USD/Ounce trong phiên.

Tuy nhiên, giá vàng thế giới vẫn đang được hỗ trợ bởi diễn biến dịch Covid-19 phức tạp buộc chính phủ nhiều nước phải kéo dài các lệnh phong toả, giãn cách xã hội. Nhật Bản là quốc gia mới nhất tuyên bố cấm người nước ngoài nhập cạnh.

Theo Bộ Tài chính Mỹ, trong quý IV/2020, ngân sách Chính phủ Mỹ bội chi 213 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước đó, đưa thâm hụt ngân sách lên 573 tỷ USD - mức cao kỷ lục tính theo quý.

Trước đó, thâm hụt ngân sách của Mỹ trong tài khóa 2020 đã tăng hơn 200% lên 3.100 tỷ USD, cũng là mức cao chưa từng thấy và cao hơn gấp đôi so với mức kỷ lục ghi nhận trước đó.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động và mất giá mạnh.

Chốt tuần giao dịch, theo ghi nhận, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,80 – 56,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,75 – 56,30 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,80 – 56,30 triệu đồng/lượng.

Với những yếu tố như trên, theo giới phân tích, giá vàng tuần tới khó có khả năng hồi phục khi các thị trường đều đang giữ tâm lý lạc quan với triển vọng phục hồi kinh tế.

Cụ thể, theo một kết quả khảo sát của Kitco, trong số 16 chuyên gia tham gia phân tích trên Wall Street thì có 37,5% số phiếu nhận định giá vàng giảm, 37,5% nhận định giá vàng đi ngang và chỉ có 25% nhận định giá vàng tăng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00