Giá vàng hôm nay 1/5/2022 ghi nhận tuần mất giá mạnh

08:15 | 01/05/2022

377 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD đạt mức cao nhất gần 20 năm và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm lên gần 3%, giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giảm giá mạnh của kim loại quý khi nhiều nhà đầu tư bán vàng để bù đắp khoản thâm hụt trên thị trường chứng khoán.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 25/1 với xu hướng giảm khi mà Fed lên tiếng khẳng định sẽ tăng mạnh lãi suất trong 2 cuộc họp chính sách tới và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức 2,95%. Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng là khá hạn chế khi ảnh hưởng tiêu cực của cuộc xung đột Nga-Ukraine đối với kinh tế toàn cầu ngày một lớn. Giá cả nhiều loại hàng hoá tăng cao do tình trạng thiếu thụt nguồn cung đã đẩy áp lực lạm phát tăng cao.

Giá vàng hôm nay 1/5/2022 ghi nhận tuần mất giá mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.930,10 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.933,0 USD/Ounce, giảm 1,3 USD/Ounce trong phiên.

Đà giảm của giá vàng đã gia tăng mạnh trong phiên giao dịch ngày 26/4 trong bối cảnh đồng USD duy trì đà tăng và nhiều nhà đầu tư bán vàng để bù lỗ trên thị trường chứng khoán.

Tuy nhiên, khi những lo ngại về triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dấy lên và áp lực lạm phát được ghi nhận ngày một lớn, giá vàng đã quay đầu tăng nhẹ trong phiên 27/4.

Nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận dữ liệu cho thấy sự đà phục hồi có dấu hiệu chậm lại khi số lượng nhà bán mới trong tháng 3/2022 đạt thấp hơn dự báo, với mức giảm 8,6% so với tháng trước và giảm tới 12,6% so với cùng kỳ 2021.

Cuộc xung đột Nga-Ukraine sau vài ngày dịu xuống được cảnh báo sắp bước vào một trận đánh mới với dự báo sẽ khốc liệt hơn.

Nhưng cũng ngay phiên giao dịch sau đó, ngày 28/4, áp lực bán gia tăng cộng với đồng USD tiếp đà leo dốc đã đẩy giá vàng rơi vào trạng thái lao dốc mạnh. Đồng USD duy trì đà leo dốc, qua đó làm giảm vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một gia tăng.

Những lo ngại xung quanh cuộc xung đột Nga-Ukraine giờ cũng không còn là nhân tố hỗ trợ mạnh giá vàng như trước khi nhiều nhà đầu đã không còn chú trọng đến việc xem xét tác động của nó đối với nền kinh tế.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.885,49 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.886,6 USD/Ounce.

Và cũng ngay phiên giao dịch sau đó, khi tâm lý rủi ro gia tăng trước loạt yếu tố như lạm phát ở mức cao, kinh tế toàn cầu rơi vào trạng thái suy thoái…, giá vàng đã quay đầu đi lên.

Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.897,26 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.896,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 1/5 ghi nhận giá vàng SJC hiện đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,65 – 70,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,55 – 70,20 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,60 – 70,25 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 69,60 – 70,23 triệu đồng/lượng.

Mặc dù vừa có tuần giao dịch mất giá mạnh nhưng với những diễn biến trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, giới chuyên gia vẫn tỏ ra lạc quan với triển vọng của kim loại quý.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần cho thấy, trong 17 nhà phân tích Phố Wall thì có 9 nhà phân tích, chiếm tỷ lệ 53%, nhận định giá vàng tuần tới tăng; 4 nhà phân tích, chiếm tỷ lệ 25% nhận định giá vàng giảm; và 3 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn theo kết quả khảo sát trực tuyến của Kitco, với 904 ý kiến thì có 446 ý kiến nhận định giá vàng tăng, 306 ý kiến nhận định giá vàng giảm và 152 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Cuộc chiến ở Ukraine: Nga muốn kết thúc, phương Tây muốn kéo dàiCuộc chiến ở Ukraine: Nga muốn kết thúc, phương Tây muốn kéo dài
Báo Mỹ: EU đề xuất loại bỏ dầu Nga vào cuối năm nayBáo Mỹ: EU đề xuất loại bỏ dầu Nga vào cuối năm nay
Ba Lan vẫn mua khí đốt Nga dù bị khóa van đường ốngBa Lan vẫn mua khí đốt Nga dù bị khóa van đường ống
Châu Âu đối mặt với suy thoái nếu Nga Châu Âu đối mặt với suy thoái nếu Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Tác động của việc Nga cắt khí đốt cho châu Âu?Tác động của việc Nga cắt khí đốt cho châu Âu?
Nga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốtNga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 120,000
AVPL/SJC HCM 117,500 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,500 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.500 120.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.500 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.500 120.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 08:00