Giá vàng hôm nay 13/2/2022: Căng thẳng địa chính trị khiến giá vàng phi mã

06:46 | 13/02/2022

605 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh áp lực lạm phát cộng với căng thẳng địa chính trị leo thang làm gia tăng các rủi ro kinh tế, thúc đẩy nhu cầu tài sản đảm bảo, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục đi lên, bất chấp đồng USD mạnh hơn.

Phiên giao dịch đầu tuần, ngày 7/2, giá vàng thế giới đã tìm thấy động lực tăng giá khi lạm phát toàn cầu đang chịu áp lực lớn khi giá các mặt hàng năng lượng liên tục leo thang, đe doạ đẩy chi phí hàng hoá leo thang. Giá dầu thô, giá khí đốt tự nhiên đã tăng giá mạnh thời gian gần đây khi nguồn cung trên thị trường bị thắt chặt và được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng bởi sự cạn kiệt của các các kho dự trữ khí đốt ở châu Âu, trong khi năng lực của các nhà sản xuất dầu thô lại khá hạn chế.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Sự gia tăng căng thẳng xung quanh vấn đề Nga – Ukraine cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng càng làm gia tăng các lo ngại rủi ro tăng trưởng kinh tế, qua đó thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, trong đó có vàng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.809,04 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.808,6 USD/Ounce.

Động lực tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố ở mức cao nhất trong 40 năm, đồng USD suy yếu và quan hệ Mỹ - Trung lại “nóng” lên.

Theo số liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 10/2, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã tăng 7,5 trong vòng 12 tháng tính đến tháng 1/2022, mức tăng kỷ lục kể từ tháng 2/1984.

Với dữ liệu này, rất nhiều chuyên gia đã lên tiếng bày tỏ quan điểm khẳng định Fed sẽ buộc phải có các hành động quyết liệt hơn để kiềm chế lạm phát, trong đó có việc đẩy nhanh quá trình tăng lãi suất.

Áp lực lạm phát được dự báo không chỉ tăng mạnh ở Mỹ mà còn ở hầu hết các nền kinh tế khi mà giá các loại hàng hoá, đặc biệt là giá năng lượng tăng mạnh suốt thời gian qua. Tình trạng thiếu hụt nguồn cung hàng hoá do sự gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu… do dịch Covid-19 vẫn chưa được giải quyết.

Trước đó, Mỹ đã thêm 33 công ty của Trung Quốc vào danh sách hạn chế xuất khẩu.

Bộ Thương mại Mỹ cũng công bố dữ liệu thâm hụt thương mại kỷ lục của nước này, trong đó có thâm hụt thương mại với Trung Quốc.

Và khi các dữ liệu về lạm phát và rủi ro địa chính trị khiến dòng tiền chảy mạnh khỏi các kênh đầu tư rủi ro, chứng khoán toàn cầu lao dốc, giá vàng thế giới đã khép tuần với đà tăng vọt.

Cụ thể, khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.859,04 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.861,9 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, trái với đà tăng của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua lại có diễn biến tăng – giảm rất bất thường, đặc biệt là trong ngày vía Thần Tài.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 13/2 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 61,90 – 62,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,80 – 62,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,08 – 62,72 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 7/2, giá vàng tuần tới được nhiều nhà đầu tư kỳ vọng sẽ tiếp tục bay cao. Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco News cho thấy, trong số 597 nhà đầu tư tham gia một cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có 373 người cho rằng giá vàng tuần tới tăng, 128 người cho rằng giá vàng giảm và 96 người cho rằng cho vàng đi ngang.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, giới chuyên gia lại tỏ ra khá thận trọng về triển vọng giá vàng tuần tới bởi lợi suất trái phiếu Mỹ đang tăng cao và kỳ vọng Fed tăng lãi suất ngày một lớn sẽ là những rào cản lớn đối với kim loại quý.

Thêm vào đó, nhiều chuyên gia tin rằng khó có các hành động quân sự giữa Nga và Ukraine cũng như các lệnh trừng phạt của Mỹ và đồng minh với lĩnh vực năng lượng của Nga bởi đó có thể đẩy kinh tế thế giới vào một cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng.

Minh Ngọc

Thủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hộiThủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cựcVốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cực
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía ĐôngTriển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Mở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch HuyệnMở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch Huyện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 07:45