Giá vàng hôm nay 1/11: Bước vào chu kỳ tăng mạnh

06:46 | 01/11/2020

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dòng tiền đang dịch chuyển mạnh vào kim loại quý khi giới đầu tư ngày càng tỏ ra quan ngại trước diễn biến của dịch covid-19 đã giúp giá vàng hôm nay thoát đà lao dốc, xác lập xu thế tăng mạnh.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Tuần qua, giá vàng thế giới có xu hướng giảm mạnh khi nhà đầu tư tỏ ra thận trọng trước diễn biến xung quanh cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ diễn ra vào ngày 3/11 tới. Tình hình dịch bệnh gia tăng và loạt dữ liệu kinh tế tích cực vừa được các nền kinh tế Mỹ, Trung Quốc công bố cũng là những tác nhân tác động lên giá vàng hôm nay.

Tuy nhiên, hiện nay, theo các đánh giá của giới chuyên gia thì mức độ tác động của các nhân tố trên vẫn chưa rõ ràng và khá yếu. Chính vì điều này nên nhà đầu tư vẫn đang khá im ắng trong việc thực hiện các giao dịch mới mà đang giữ thái độ khá trung lập.

Đồng USD phục hồi mạnh trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ được nhận định đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong quý III/2020 và nhiều dự báo cho thấy khả năng tái đắc cử của Tổng thống Donald Trump là rất lớn cũng gây áp lực giảm giá lớn lên vàng.

Việc ông Trump tiếp tục nắm quyền được JPMorgan Chase & Co. nhận định có thể đẩy chỉ số S&P 500 sẽ tăng lên vùng 3.900 điểm vào cuối năm nay. Cụ thể, theo Dubravko Lakos-Buhas, chiến lược gia thị trường tại JPMorgan: Trong kịch bản lạc quan nhất, chỉ số S&P 500 vào cuối năm có thể tăng 15% so với mức hiện tại, vượt mốc 3.900 điểm”.

Ở diễn biến mới nhất, ông Donald Trump được cho là đã gửi thư cảm ơn đến các nhà tài trợ và đã lên sẵn kế hoạch ăn mừng chiến thắng sau cuộc bầu cử Mỹ 2020 diễn ra vào ngày 3/11 tới.

Ngoài ra, đồng USD tăng cao cũng bởi khi giới đầu tư tăng cường nắm giữ đồng bạc xanh sau khi Chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde nhận định nền kinh tế châu Âu cần hỗ trợ để phục hồi trước làn sóng Covid-19 thứ 2. Theo đó, ECB dự kiến sẽ đưa các gói hỗ trợ kinh tế mới vào đầu tháng 12 tới.

Nhưng khi các yếu tố tác động lên đến thị trường vàng được định hình, thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc và dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, giá vàng đã bật tăng mạnh.

Giới phân tích tỏ ra hoài khả năng hấp thụ các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của các thị trường khi dịch Covid-19 đã khiến “sức khoẻ” của nền kinh tế toàn cầu suy yếu mạnh. Việc triển khai các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế cũng kéo theo các nguy cơ lạm phát và nợ chính phủ tăng cao.

Chính những điều này đã thúc đẩy giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch tăng mạnh và được dự báo sẽ bùng nổ trong phiên giao dịch tuần tới.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 31/10, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng từ 50 – 100 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,95 – 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,85 – 56,25 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,90 – 56,30 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,95 – 56,24 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45