Gia tăng hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng"

18:56 | 19/10/2020

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đánh giá về hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết các hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng.

Thông tin trên được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ báo cáo gửi tới Quốc hội.

Bộ trưởng KH&ĐT cho biết, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng tương đối ổn định (vào khoảng 23%) trong tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2019. Đầu tư nước ngoài vẫn chiếm vai trò quan trọng nhất trong xuất khẩu.

Năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,35 tỷ USD, tăng 4,2%, chiếm 68,8%. Tuy nhiên, người đứng đầu Bộ KH&ĐT dẫn số liệu 9 tháng năm 2020 phản ánh ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 đến tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Cụ thể: Tính đến ngày 20/9/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt khoảng 21,2 tỷ USD, giảm gần 20% so với cùng kỳ 2019.

Trong đó, số vốn đăng ký cấp mới 9 tháng năm 2020 đạt 10,3 tỷ USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2019; số vốn đăng ký điều chỉnh tăng thêm đạt 5,11 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2019. Số vốn theo phương thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt khoảng 5,73 tỷ USD, chỉ bằng 55,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Gia tăng hiện tượng chuyển giá, đầu tư chui, đầu tư núp bóng - 1
Các hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng (ảnh: Đầu tư)

Tính đến ngày 20/9/2020, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước giải ngân được khoảng 13,76 tỷ USD, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2019. Lũy kế vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cho đến ngày 20 tháng 9 năm 2020 ước đạt 225,8 tỷ USD, bằng 59,1% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 58,4% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản chiếm 15,6% tổng vốn đầu tư; sản xuất, phân phối điện chiếm 7,3% tổng vốn đầu tư.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết, việc thu hút, quản lý và hoạt động đầu tư nước ngoài vẫn còn những tồn tại, hạn chế và phát sinh những vấn đề mới. Thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Chính sách ưu đãi còn dàn trải, thiếu nhất quán, không ổn định.

Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn hạn chế; chất lượng, hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài chưa cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu; còn thiếu các thiết chế văn hoá, xã hội thiết yếu…

Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, thâm dụng lao động còn lớn; phân bố không đều; tỉ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỉ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ, hiệu ứng lan toả về năng suất và công nghệ chưa cao; tỉ lệ nội địa hoá còn thấp.

“Các hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng.” - Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh.

Người đứng đầu Bộ KH&ĐT thông tin: Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn ra toàn cầu, suy thoái kinh tế xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, đầu tư nước ngoài chịu ảnh hưởng rõ rệt, thể hiện qua 7 vấn đề.

Làm trì hoãn quyết định đầu tư mới, tăng vốn hoặc mở rộng đầu tư; Làm ảnh hưởng đến kế hoạch dịch chuyển của các công ty đa quốc gia; Hoạt động M&A các doanh nghiệp gặp khó khăn; Tăng gian lận thương mại, xuất xứ hàng hóa, đầu tư núp bóng...; Hình thành một số “liên minh” về an ninh - kinh tế giữa các quốc gia nhằm giảm sự lệ thuộc vào Trung Quốc có thể ảnh hưởng tới quan hệ đối tác song phương với Trung Quốc; Nguy cơ tiếp nhận các dự án công nghệ thấp, sử dụng nhiều tài nguyên và không thân thiện với môi trường trong làn sóng chuyển dịch và tái định vị chuỗi cung ứng; Cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia thời kỳ Covid-19 sẽ ngày càng gay gắt.

Để đón nhận được làn sóng đầu tư mới, nhất là thu hút các tập đoàn, nhà đầu tư lớn, Bộ KH&ĐT đã có báo cáo tham mưu trình Chính phủ, đề nghị khẩn trương chuẩn bị các điều kiện và tăng cường xúc tiến thu hút có chọn lọc và hợp tác đầu tư nước ngoài.

Bộ KH&ĐT cũng cho biết, cần lựa chọn dự án phù hợp, các dự án phải có sức lan tỏa, gắn kết, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ được tham gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp mới này.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16473 16741 17319
CAD 18638 18916 19530
CHF 32229 32612 33264
CNY 0 3570 3690
EUR 30128 30401 31426
GBP 34790 35183 36109
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15405 15992
SGD 19936 20218 20741
THB 718 781 834
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 13:00