Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại

07:00 | 14/10/2021

495 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 12/10/2021 có bài phân tích cho rằng giá năng lượng tăng cao làm gia tăng rủi ro đối với sự phục hồi kinh tế và tăng trưởng có thể chậm hơn dự báo. Tình trạng thiếu năng lượng và nhu cầu cao làm cho triển vọng giá năng lượng trên toàn cầu trở nên không ổn định. Một mùa đông lạnh giá hơn cũng có thể làm cho vấn đề trở nên tồi tệ hơn. Các nhà kinh tế nói rằng việc tăng giá năng lượng hiện nay vẫn còn xa với loại "cú sốc dầu mỏ" có thể gây ra suy thoái, nhưng xu hướng này là đáng lo ngại và việc giá cả tăng cao hơn nhiều có thể khiến người tiêu dùng thận trọng và chi tiêu chậm lại, có thể là lực cản đối với tăng trưởng trong Quý IV.

Giá năng lượng tăng cao gây sức ép lên nền kinh tế nhưng chưa dẫn đến nguy cơ suy thoái

Giá năng lượng đang tăng cao và nền kinh tế đang cảm nhận áp lực của chi phí nhiên liệu ngày càng cao hơn khi cơn bão giá chưa có dấu hiệu dừng lại. Giá dầu, giá khí đốt và giá than đều cao hơn nhiều, kết hợp với sự tăng giá của các mặt hàng khác cùng với sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Giá dầu đã tăng hơn 65% trong năm nay, trong khi giá khí đốt tự nhiên đã tăng hơn 112% kể từ tháng Giêng. Tính từ tháng 10/2020, giá xăng ở Mỹ đã tăng khoảng 1,10 USD/gallon và hiện ở mức 3,27 USD/gallon. Dự báo giá dầu 100 USD/thùng đang trở nên phổ biến hơn, khi giá dầu kỳ hạn của WTI giao dịch trên 80 USD/thùng lần đầu tiên kể từ năm 2014.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Kho dự trữ dầu của Mỹ ở Cushing, Oklahoma. Ảnh: Tư liệu/Reuters.

Cơn bão khan hiếm năng lượng và giá cả tăng cao đặt ra câu hỏi về việc liệu nền kinh tế có thể đi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng hay một cuộc suy thoái hay không? Theo các nhà kinh tế, mức tăng giá nhiên liệu hiện nay có thể khiến tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại nhưng chưa dẫn tới nguy cơ suy thoái. Việc tăng giá dẫn đến chi phí năng lượng cao hơn, đặc biệt là ở những nơi như châu Âu, nơi giá khí đốt tự nhiên đã tăng chóng mặt. Tác động trước mắt của chi phí năng lượng cao hơn là lạm phát cao hơn, tạo ra lực cản đối với chi tiêu của người tiêu dùng. Đó không phải là chi phí nhỏ, nhưng cũng không phải là một cuộc suy thoái. Chi phí năng lượng cao hơn cũng có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng trong Quý IV. Tuy nhiên, nguy cơ xảy ra suy thoái do năng lượng gây ra vẫn ở mức thấp. Khả năng suy thoái tăng lên khi chi phí năng lượng ở mức 7% GDP toàn cầu và duy trì ở mức đó trong một khoảng thời gian hơn một năm. Tỷ trọng chi phí năng lượng hiện nay cao nhất trong gần một thập kỷ, nhưng tính trên cơ sở hàng năm, mới ở mức 5,2% GDP năm 2021 và chưa phải là mức nguy hiểm. Nhiều nhà kinh tế vẫn kỳ vọng một nền kinh tế toàn cầu tương đối mạnh trong năm tới.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Đường ống dẫn khí đốt ở châu Âu. Ảnh: Tư liệu.

Những rắc rối trong thị trường năng lượng

Daniel Yergin, Phó Chủ tịch IHS Markit, cho biết điều khác biệt là tại các cuộc khủng hoảng năng lượng trước đây, dầu tăng giá dẫn đến khủng hoảng, nhưng lần này, khí đốt tự nhiên, than đá và năng lượng tái tạo tăng giá trước, dầu tăng giá sau. Dầu đang được đổ đầy các kho chứa để bù đắp cho việc khí tự nhiên hóa lòng cạn kiệt, gió không đủ công suất để tạo năng lượng. Yergin cho biết dầu có thể sẽ tiếp tục chịu áp lực và trong vài tháng tới, 600.000 đến 800.000 thùng dầu/ngày có thể được sử dụng thay thế cho khí đốt tự nhiên ở châu Âu và châu Á, nơi nguồn cung đang thiếu hụt. Dầu có thể được thay thế cho khí đốt để sản xuất điện và trong một số ngành sản xuất khác. Citigroup dự báo một cú sốc giá vào mùa đông có thể khiến giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu lên mức trung bình 30 USD trên một triệu đơn vị nhiệt của Anh (mmBtu) trong Quý IV và trên 32 USD/ mmBtu ở châu Á. Nếu có một mùa đông quá lạnh giá, giá khí đốt ở châu Âu có thể tăng vọt lên tới 100 USD/mmBtu, tương đương 580 USD/thùng dầu.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Một nhà máy nhiệt điện ở Nam Kinh, Trung Quốc. Ảnh: Tư liệu/CNN.

Giá than tăng và nguồn cung thiếu hụt cũng tạo ra tình trạng khan hiếm nguồn cung điện ở Trung Quốc. Trung Quốc sử dụng than để sản xuất điện, nhưng lượng hàng tồn kho tại các nhà máy điện của Trung Quốc đang ở mức thấp nhất trong 10 năm qua. Thực tế này cũng làm tăng nhu cầu về khí đốt tự nhiên.

Mỹ với tư cách nhà sản xuất năng lượng lớn

Những thay đổi trong ngành năng lượng Mỹ trong hai thập kỷ qua đã tạo cho Mỹ một vùng đệm bảo vệ trước cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu hiện nay. Mark Zandi, nhà kinh tế trưởng tại Moody’s Analytics, cho biết tác động của việc tăng giá năng lượng toàn cầu sẽ không hoàn toàn tiêu cực đối với Mỹ vì Mỹ là một nhà sản xuất năng lượng lớn. Theo dữ liệu hàng tuần mới nhất của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, Mỹ sản xuất khoảng 11,3 triệu thùng dầu mỗi ngày, xuất khẩu dầu và các sản phẩm tinh chế. Mỹ cũng là nhà nhập khẩu dầu thô, trong vòng 4 tuần qua nhập khẩu trung bình 3,8 triệu thùng dầu/ngày. Mỹ đang cung cấp khí đốt tự nhiên cho châu Âu và châu Á, dưới hình thức xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng LNG, nhưng giá khí đốt của Mỹ gắn với thị trường nội địa nhiều hơn và giá tăng cao do nguồn cung của Mỹ thấp hơn mức bình thường vào thời điểm này trong năm. Hợp đồng khí đốt tự nhiên của Mỹ hiện đang giao dịch ở mức 5,25 USD/mmBtu, nhưng vẫn là một khoảng cách xa so với giá khí đốt ở châu Âu./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:45