Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại

07:00 | 14/10/2021

497 lượt xem
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 12/10/2021 có bài phân tích cho rằng giá năng lượng tăng cao làm gia tăng rủi ro đối với sự phục hồi kinh tế và tăng trưởng có thể chậm hơn dự báo. Tình trạng thiếu năng lượng và nhu cầu cao làm cho triển vọng giá năng lượng trên toàn cầu trở nên không ổn định. Một mùa đông lạnh giá hơn cũng có thể làm cho vấn đề trở nên tồi tệ hơn. Các nhà kinh tế nói rằng việc tăng giá năng lượng hiện nay vẫn còn xa với loại "cú sốc dầu mỏ" có thể gây ra suy thoái, nhưng xu hướng này là đáng lo ngại và việc giá cả tăng cao hơn nhiều có thể khiến người tiêu dùng thận trọng và chi tiêu chậm lại, có thể là lực cản đối với tăng trưởng trong Quý IV.

Giá năng lượng tăng cao gây sức ép lên nền kinh tế nhưng chưa dẫn đến nguy cơ suy thoái

Giá năng lượng đang tăng cao và nền kinh tế đang cảm nhận áp lực của chi phí nhiên liệu ngày càng cao hơn khi cơn bão giá chưa có dấu hiệu dừng lại. Giá dầu, giá khí đốt và giá than đều cao hơn nhiều, kết hợp với sự tăng giá của các mặt hàng khác cùng với sự gián đoạn chuỗi cung ứng. Giá dầu đã tăng hơn 65% trong năm nay, trong khi giá khí đốt tự nhiên đã tăng hơn 112% kể từ tháng Giêng. Tính từ tháng 10/2020, giá xăng ở Mỹ đã tăng khoảng 1,10 USD/gallon và hiện ở mức 3,27 USD/gallon. Dự báo giá dầu 100 USD/thùng đang trở nên phổ biến hơn, khi giá dầu kỳ hạn của WTI giao dịch trên 80 USD/thùng lần đầu tiên kể từ năm 2014.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Kho dự trữ dầu của Mỹ ở Cushing, Oklahoma. Ảnh: Tư liệu/Reuters.

Cơn bão khan hiếm năng lượng và giá cả tăng cao đặt ra câu hỏi về việc liệu nền kinh tế có thể đi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng hay một cuộc suy thoái hay không? Theo các nhà kinh tế, mức tăng giá nhiên liệu hiện nay có thể khiến tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại nhưng chưa dẫn tới nguy cơ suy thoái. Việc tăng giá dẫn đến chi phí năng lượng cao hơn, đặc biệt là ở những nơi như châu Âu, nơi giá khí đốt tự nhiên đã tăng chóng mặt. Tác động trước mắt của chi phí năng lượng cao hơn là lạm phát cao hơn, tạo ra lực cản đối với chi tiêu của người tiêu dùng. Đó không phải là chi phí nhỏ, nhưng cũng không phải là một cuộc suy thoái. Chi phí năng lượng cao hơn cũng có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng trong Quý IV. Tuy nhiên, nguy cơ xảy ra suy thoái do năng lượng gây ra vẫn ở mức thấp. Khả năng suy thoái tăng lên khi chi phí năng lượng ở mức 7% GDP toàn cầu và duy trì ở mức đó trong một khoảng thời gian hơn một năm. Tỷ trọng chi phí năng lượng hiện nay cao nhất trong gần một thập kỷ, nhưng tính trên cơ sở hàng năm, mới ở mức 5,2% GDP năm 2021 và chưa phải là mức nguy hiểm. Nhiều nhà kinh tế vẫn kỳ vọng một nền kinh tế toàn cầu tương đối mạnh trong năm tới.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Đường ống dẫn khí đốt ở châu Âu. Ảnh: Tư liệu.

Những rắc rối trong thị trường năng lượng

Daniel Yergin, Phó Chủ tịch IHS Markit, cho biết điều khác biệt là tại các cuộc khủng hoảng năng lượng trước đây, dầu tăng giá dẫn đến khủng hoảng, nhưng lần này, khí đốt tự nhiên, than đá và năng lượng tái tạo tăng giá trước, dầu tăng giá sau. Dầu đang được đổ đầy các kho chứa để bù đắp cho việc khí tự nhiên hóa lòng cạn kiệt, gió không đủ công suất để tạo năng lượng. Yergin cho biết dầu có thể sẽ tiếp tục chịu áp lực và trong vài tháng tới, 600.000 đến 800.000 thùng dầu/ngày có thể được sử dụng thay thế cho khí đốt tự nhiên ở châu Âu và châu Á, nơi nguồn cung đang thiếu hụt. Dầu có thể được thay thế cho khí đốt để sản xuất điện và trong một số ngành sản xuất khác. Citigroup dự báo một cú sốc giá vào mùa đông có thể khiến giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu lên mức trung bình 30 USD trên một triệu đơn vị nhiệt của Anh (mmBtu) trong Quý IV và trên 32 USD/ mmBtu ở châu Á. Nếu có một mùa đông quá lạnh giá, giá khí đốt ở châu Âu có thể tăng vọt lên tới 100 USD/mmBtu, tương đương 580 USD/thùng dầu.

Giá năng lượng tăng cao đe dọa sự phục hồi kinh tế và làm tăng trưởng chậm lại
Một nhà máy nhiệt điện ở Nam Kinh, Trung Quốc. Ảnh: Tư liệu/CNN.

Giá than tăng và nguồn cung thiếu hụt cũng tạo ra tình trạng khan hiếm nguồn cung điện ở Trung Quốc. Trung Quốc sử dụng than để sản xuất điện, nhưng lượng hàng tồn kho tại các nhà máy điện của Trung Quốc đang ở mức thấp nhất trong 10 năm qua. Thực tế này cũng làm tăng nhu cầu về khí đốt tự nhiên.

Mỹ với tư cách nhà sản xuất năng lượng lớn

Những thay đổi trong ngành năng lượng Mỹ trong hai thập kỷ qua đã tạo cho Mỹ một vùng đệm bảo vệ trước cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu hiện nay. Mark Zandi, nhà kinh tế trưởng tại Moody’s Analytics, cho biết tác động của việc tăng giá năng lượng toàn cầu sẽ không hoàn toàn tiêu cực đối với Mỹ vì Mỹ là một nhà sản xuất năng lượng lớn. Theo dữ liệu hàng tuần mới nhất của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, Mỹ sản xuất khoảng 11,3 triệu thùng dầu mỗi ngày, xuất khẩu dầu và các sản phẩm tinh chế. Mỹ cũng là nhà nhập khẩu dầu thô, trong vòng 4 tuần qua nhập khẩu trung bình 3,8 triệu thùng dầu/ngày. Mỹ đang cung cấp khí đốt tự nhiên cho châu Âu và châu Á, dưới hình thức xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng LNG, nhưng giá khí đốt của Mỹ gắn với thị trường nội địa nhiều hơn và giá tăng cao do nguồn cung của Mỹ thấp hơn mức bình thường vào thời điểm này trong năm. Hợp đồng khí đốt tự nhiên của Mỹ hiện đang giao dịch ở mức 5,25 USD/mmBtu, nhưng vẫn là một khoảng cách xa so với giá khí đốt ở châu Âu./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:45