Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam

07:38 | 22/04/2018

765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn một tuần qua, giá lợn hơi tại các tỉnh phía Nam liên tục tăng và đã chạm mốc 45.000 đồng/kg, mức cao nhất trong vòng nửa năm qua.  

Với mức giá này, người chăn nuôi đã có lãi nhưng sau một thời gian dài bỏ chuồng, không tăng đàn đến nay giá tăng thì người dân lại không có “hàng” để bán.

Tại Đồng Nai, nơi được coi là thủ phủ của ngành chăn nuôi lợn phía Nam, thương lái đến tận các trang trại lùng mua lợn, có lúc giá lợn hơi thu mua lên đến 45.000 đồng/kg, nhiều thương lái để có hàng đã đặt cọc trước nhưng lúc này đến lượt người chăn nuôi thờ ơ với người mua vì sợ hớ và chờ cho giá cao hơn nữa.

Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam
Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam

Chị Đỗ Ngọc Minh, huyện Thống Nhất, Đồng Nai cho biết, từ đầu tháng 4 đến nay, giá lợn hơi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng đều, đầu tuần ở mức giá 30.000 đồng/kg đến giữa tuần tăng lên 33.000 đồng, đến cuối tuần tăng lên 35.000 đồng và đến thời điểm này, giá lợn hơi đã chạm mốc 45.000 đồng/kg.

“Với giá lợn hơi ở mức 40.000 - 45.000 đồng/kg là người nuôi đã có lãi. Tuy nhiên, chúng tôi vừa mừng vừa lo, lo rằng giá này liệu có tăng nữa hay không hay chỉ tăng vài ba tuần rồi lại rớt giá. Tình trạng giá lợn hơi tăng giảm đã xảy ra khá thường xuyên trong thời gian gần đây. Mặt khác, suốt 2 năm nuôi lợn thua lỗ, năm ngoái nhiều hộ chăn nuôi không dám tăng đàn đến nay giá lợn hơi đang trên đà tăng thì chúng tôi lại không còn hàng để bán”, chị Minh cho biết thêm.

Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, lợn hơi ở mức giá 41.000 - 45.000 đồng/kg như hiện nay, người chăn nuôi đang có lãi quanh mức 10.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá lợn hơi trên địa bàn có lúc tăng lúc giảm. Giá tăng là đáng mừng, tuy nhiên giá thịt lợn đang bị phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và không loại trừ giá ảo. Vì vậy, việc tăng giá lợn hơi hiện nay cần được xem xét thận trọng. Người chăn nuôi cần tỉnh táo để không quay trở lại với việc tăng đàn, dư cung, rớt giá.

Tại TP HCM, một chủ trang trại tại xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, cũng cho biết, những ngày qua giá lợn hơi ở đây đã tăng lên tới 40.000 đồng/kg, hiện trang trại này vẫn luôn có hàng để cung ứng cho thị trường khi cần.

Theo một số thương lái, nguyên nhân chủ yếu khiến giá lợn hơi đang tăng cao là do tổng đàn đang giảm mạnh vì sau một thời gian dài thua lỗ, các hộ chăn nuôi tư nhân đồng loạt giảm đàn, bỏ chuồng.

Thực tế cho thấy, trước kia, tổng lượng đàn của dân chiếm khoảng 60 - 70% và doanh nghiệp chiếm khoảng 30 - 40% thì nay lại ngược lại. Nguyên nhân là do có thời gian dài người dân phải chịu nhiều trận thua lỗ do tăng đàn ồ ạt, không có đầu ra nên đành bỏ chuồng, trong khi đó chỉ còn doanh nghiệp vẫn duy trì đàn.

Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam
Giá thịt lợn tại các hệ thống phân phối cũng bắt đầu được điều chỉnh tăng

Sau khi giá lợn hơi được điều chỉnh tăng khoảng 1 tuần này, giá thịt lợn bán buôn và bán lẻ tại các chợ truyền thống, chợ đầu mối tại TP HCM cũng được điều chỉnh tăng giá nhẹ từ 2.000 - 5.000 đồng/kg/tùy loại so với giá cách đây 2 tuần trước.

Khác với các tình trạng tăng giá nhẹ tại các chợ lẻ, tại các hệ thống bàn lẻ hiện đại, giá thị lợn bình ổn vẫn được chưa điều chỉnh tăng giá so với tuần trước.

Theo Cục Chăn nuôi, mặc dù tổng đàn lợn đã giảm do nhiều chủ hộ không tái đàn, nhiều trang trại giảm đàn, giảm nái, nhưng hiện nay, nguồn cung về thịt lợn trên thị trường không khan hiếm, vẫn đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu vẫn chưa được cải thiện. Vì vậy, người chăn nuôi cần bình tĩnh, không nóng vội tăng đàn hoặc tái đàn để tránh tình trạng giá lợn lại giảm sâu, lặp lại tình trạng thua lỗ nặng nề như thời gian vừa qua.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00