Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam

07:38 | 22/04/2018

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn một tuần qua, giá lợn hơi tại các tỉnh phía Nam liên tục tăng và đã chạm mốc 45.000 đồng/kg, mức cao nhất trong vòng nửa năm qua.  

Với mức giá này, người chăn nuôi đã có lãi nhưng sau một thời gian dài bỏ chuồng, không tăng đàn đến nay giá tăng thì người dân lại không có “hàng” để bán.

Tại Đồng Nai, nơi được coi là thủ phủ của ngành chăn nuôi lợn phía Nam, thương lái đến tận các trang trại lùng mua lợn, có lúc giá lợn hơi thu mua lên đến 45.000 đồng/kg, nhiều thương lái để có hàng đã đặt cọc trước nhưng lúc này đến lượt người chăn nuôi thờ ơ với người mua vì sợ hớ và chờ cho giá cao hơn nữa.

Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam
Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam

Chị Đỗ Ngọc Minh, huyện Thống Nhất, Đồng Nai cho biết, từ đầu tháng 4 đến nay, giá lợn hơi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng đều, đầu tuần ở mức giá 30.000 đồng/kg đến giữa tuần tăng lên 33.000 đồng, đến cuối tuần tăng lên 35.000 đồng và đến thời điểm này, giá lợn hơi đã chạm mốc 45.000 đồng/kg.

“Với giá lợn hơi ở mức 40.000 - 45.000 đồng/kg là người nuôi đã có lãi. Tuy nhiên, chúng tôi vừa mừng vừa lo, lo rằng giá này liệu có tăng nữa hay không hay chỉ tăng vài ba tuần rồi lại rớt giá. Tình trạng giá lợn hơi tăng giảm đã xảy ra khá thường xuyên trong thời gian gần đây. Mặt khác, suốt 2 năm nuôi lợn thua lỗ, năm ngoái nhiều hộ chăn nuôi không dám tăng đàn đến nay giá lợn hơi đang trên đà tăng thì chúng tôi lại không còn hàng để bán”, chị Minh cho biết thêm.

Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, lợn hơi ở mức giá 41.000 - 45.000 đồng/kg như hiện nay, người chăn nuôi đang có lãi quanh mức 10.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá lợn hơi trên địa bàn có lúc tăng lúc giảm. Giá tăng là đáng mừng, tuy nhiên giá thịt lợn đang bị phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và không loại trừ giá ảo. Vì vậy, việc tăng giá lợn hơi hiện nay cần được xem xét thận trọng. Người chăn nuôi cần tỉnh táo để không quay trở lại với việc tăng đàn, dư cung, rớt giá.

Tại TP HCM, một chủ trang trại tại xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, cũng cho biết, những ngày qua giá lợn hơi ở đây đã tăng lên tới 40.000 đồng/kg, hiện trang trại này vẫn luôn có hàng để cung ứng cho thị trường khi cần.

Theo một số thương lái, nguyên nhân chủ yếu khiến giá lợn hơi đang tăng cao là do tổng đàn đang giảm mạnh vì sau một thời gian dài thua lỗ, các hộ chăn nuôi tư nhân đồng loạt giảm đàn, bỏ chuồng.

Thực tế cho thấy, trước kia, tổng lượng đàn của dân chiếm khoảng 60 - 70% và doanh nghiệp chiếm khoảng 30 - 40% thì nay lại ngược lại. Nguyên nhân là do có thời gian dài người dân phải chịu nhiều trận thua lỗ do tăng đàn ồ ạt, không có đầu ra nên đành bỏ chuồng, trong khi đó chỉ còn doanh nghiệp vẫn duy trì đàn.

Giá lợn hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam
Giá thịt lợn tại các hệ thống phân phối cũng bắt đầu được điều chỉnh tăng

Sau khi giá lợn hơi được điều chỉnh tăng khoảng 1 tuần này, giá thịt lợn bán buôn và bán lẻ tại các chợ truyền thống, chợ đầu mối tại TP HCM cũng được điều chỉnh tăng giá nhẹ từ 2.000 - 5.000 đồng/kg/tùy loại so với giá cách đây 2 tuần trước.

Khác với các tình trạng tăng giá nhẹ tại các chợ lẻ, tại các hệ thống bàn lẻ hiện đại, giá thị lợn bình ổn vẫn được chưa điều chỉnh tăng giá so với tuần trước.

Theo Cục Chăn nuôi, mặc dù tổng đàn lợn đã giảm do nhiều chủ hộ không tái đàn, nhiều trang trại giảm đàn, giảm nái, nhưng hiện nay, nguồn cung về thịt lợn trên thị trường không khan hiếm, vẫn đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu vẫn chưa được cải thiện. Vì vậy, người chăn nuôi cần bình tĩnh, không nóng vội tăng đàn hoặc tái đàn để tránh tình trạng giá lợn lại giảm sâu, lặp lại tình trạng thua lỗ nặng nề như thời gian vừa qua.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00