Giá gạo Việt Nam thấp gần nhất thế giới: Do Trung Quốc "ép"

11:00 | 24/04/2013

1,076 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong quý I-2013 thấp hơn so với cùng kì và là một trong những nước có giá xuất khẩu gạo thấp gần nhất thế giới. Petrotimes đã có cuộc phỏng vấn với chuyên gia về lúa gạo - TS Nguyễn Đình Bích xung quanh vấn đề này.

Petrotimes: Thưa ông, thời gian gần đây có điều cần ghi nhận là giá gạo xuất khẩu của Việt Nam khá thấp so với các nước trên thế giới như Thái Lan. Điều này do chất lượng gạo của Việt Nam thấp hay do nguyên nhân nào khác thưa ông?

TS Nguyễn Đình Bích: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp so với Thái Lan là chuyện bình thường thôi bởi vì Thái Lan áp dụng chính sách thu mua lúa của nông dân với giá cao nên giá gạo xuất khẩu của Thái Lan bị treo ở mức cao như vậy. Vì họ mua lúa của dân với giá rất cao cho nên họ không thể hạ giá xuất khẩu được, nếu càng hạ giá thì càng lỗ. Mặc dù giá xuất khẩu của Thái Lan cao hơn rất nhiều so với Việt Nam nhưng có thể họ đã lỗ lớn rồi.

Petrotimes: Giá gạo Việt Nam hiện đang được bán với giá thấp hơn so với gạo cùng phẩm cấp của các nước xuất khẩu gạo chủ lực trong khu vực khoảng 40 – 50 USD/tấn (gạo 5% tấm của Việt Nam chỉ có 395 USD/tấn trong khi Ấn Độ, Pakistan lần lượt 430 và 445 USD, riêng Thái Lan 530 USD). Với mức giá này, có ý kiến nhận định rằng giá gạo xuất khẩu quý I-2013 của Việt Nam thấp nhất thế giới. Theo ông điều này có đáng băn khoăn hay không?

Trung Quốc trở thành nhà nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam cũng là một trong các nguyên nhân khiến giá gạo của Việt Nam thấp gần nhất thế giới

TS Nguyễn Đình Bích: Nói giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp nhất thế giới chưa hẳn đã là đúng, bởi vì giá gạo của Việt Nam vẫn cao hơn Myanmar. Còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn cả Ấn Độ, Pakistan là chắc chắn. Với giá gạo xuất khẩu thấp như hiện nay cùng với giá mua lúa tạm trữ như vừa rồi, có khả năng chính các doanh nghiệp xuất khẩu còn bị lỗ, còn lãi của nông dân chắc chắn không cao.

Petrotimes: Với việc xuất khẩu giá thấp như vậy, người nông dân chưa có lãi thì liệu bức tranh của ngành lúa gạo thời gian tới có điều gì để chúng ta cần lưu ý?

TS Nguyễn Đình Bích: Rõ ràng giá xuất khẩu gạo còn tiếp tục duy trì ở mức thấp như hiện nay sẽ là thảm cảnh cho ngành lúa gạo. Việc giá gạo của Việt Nam xuống quá thấp là do lỗi của các doanh nghiệp chúng ta chứ không phải ai khác. Chắc chắn do bị nhà nhập khẩu Trung Quốc ép giá, không chịu nổi khiến họ phải hạ giá. Việc VFA hủy bỏ giá sàn gạo 5% tấm từ ngày 21/3 để các doanh nghiệp tự thỏa thuận với khách chính là bước lùi của VFA.

Petrotimes: Vậy việc bỏ giá sàn xuất khẩu với gạo 5% tấm là chủ trương không đúng của VFA, thưa ông?

TS Nguyễn Đình Bích: Hiện nay VFA bỏ giá sàn gạo 5% tấm và chỉ còn duy trì giá sàn với gạo 35% tấm. Nhưng gạo 35% tấm không phải là mức làm chuẩn để xác định giá gạo xuất khẩu. Cho nên nếu chỉ duy trì giá sàn thì có nghĩa giá gạo 5% tấm có thể kéo về mức sàn của giá gạo 35% tấm là có thể được phép xuất khẩu. Gạo 5%, 10%, 15%, 20%, 25% tấm kéo sát về giá sàn gạo 35% tấm đều được phép xuất khẩu. Điều này có nghĩa VFA chấp nhận cho các doanh nghiệp hạ giá. Theo tôi đó là bước đi không khôn ngoan.

Petrotimes: Trung Quốc trở thành nhà nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam cũng là một trong các nguyên nhân khiến giá gạo của Việt Nam thấp đi phải không, thưa ông?

TS Nguyễn Đình Bích: Đúng rồi, đó là nguyên nhân rất quan trọng, có thể nói là nguyên nhân quyết định khiến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp đi trong thời gian qua. Bởi vì trong khi các hợp đồng nhập khẩu gạo ít, các thị trường khác chưa đẩy mạnh mua, các doanh nghiệp chỉ có thể tập trung vào thị trường Trung Quốc.

Petrotimes: Ngành nông sản Việt Nam từng được coi là cứu cánh cho nền kinh tế. Nhưng quý I-2013 tăng trưởng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam đã thấp nhất từ năm 2008 trở lại đây. Phải chăng ngành nông sản của Việt Nam đã khá mệt mỏi với việc suy thoái kinh tế thời gian qua và đã đến lúc cần tính đến việc ban hành các chính sách thúc đẩy cho ngành nông nghiệp lúc này?

TS Nguyễn Đình Bích: Nói thế có vẻ hơi quá, thực ra nông nghiệp cũng đang chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế, giống như các ngành nghề khác. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế kéo dài, nông nghiệp sẽ bị ảnh hưởng ngày càng nặng. Trên thực tế Việt Nam vẫn còn tăng trưởng xuất khẩu rất tốt so với thế giới chứ không phải tồi. Tăng trưởng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vẫn là bức tranh sáng trong làng xuất khẩu thế giới chứ không phải là đã ảm đạm đâu.

Petrotimes: Xin cảm ơn ông!

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 3 ước đạt 571 ngàn tấn, giá trị đạt 252 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2013 ước đạt 1,38 triệu tấn, giá trị đạt 616 triệu USD, tăng 34,3% về lượng nhưng giảm 5,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu bình quân 2 tháng đạt 450 USD/tấn, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2012.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam lớn nhất với 40,2% thị phần, tiếp đến là Singapore (8,83%), Philippines (6,23%) và Hồng Kông (5,47%) thị phần.


Lương Thu Mai (thực hiện)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00