Tin tức kinh tế ngày 13/9: Tín dụng tăng nhanh

22:11 | 13/09/2025

45 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng nhanh; Rộng cửa cho vốn ngoại vào chứng khoán Việt Nam; Người Việt đang nắm giữ khoảng 100 tỷ USD tài sản mã hóa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/9.
Tin tức kinh tế ngày 13/9: Tín dụng tăng nhanh

Giá vàng tiếp tục rơi tự do

So với sáng qua, giá vàng trong nước hôm nay tiếp tục giảm mạnh. Cụ thể, DOJI, SJC và PNJ niêm yết giá vàng miếng ở mức 128,4 - 131,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,9 triệu đồng/lượng so với rạng sáng qua.

Vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở ngưỡng 127 - 130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 700.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Giá vàng thế giới giao dịch ở mức 3.641,4 USD/ounce, tăng 8,2 USD/ounce, tương ứng với mức tăng 0,23% trong 24 giờ qua.

Xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm vượt 3,26 tỉ USD

Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo đạt gần 6,37 triệu tấn với trị giá hơn 3,26 tỉ đô la Mỹ, tăng 3,7% về lượng nhưng giảm 15,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái - năm xuất khẩu gạo đạt thành tích cao nhất từ trước tới nay.

Tại Hội nghị thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo và ổn định thị trường gạo tổ chức tại Hà Nội vừa qua, ông Nguyễn Hồng Diên, Bộ trưởng Bộ Công Thương, đánh giá trong 8 tháng đầu đánh giá năm nay, ngành lúa gạo Việt Nam đã đạt kết quả rất tích cực. Tính đến nay, nước ta đã xuất khẩu khoảng 6,3 triệu tấn gạo, tăng 2% so với cùng kỳ.

Với kế hoạch cả năm 8 triệu tấn, chỉ trong 2/3 chặng đường, ngành lúa gạo đã hoàn thành gần 80% chỉ tiêu và hoàn toàn có khả năng vượt kế hoạch. Đáng chú ý, gạo Việt Nam đã hiện diện tại nhiều thị trường truyền thống và mở rộng sang các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, Tây Á.

Rộng cửa cho vốn ngoại vào chứng khoán Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 245/2025/NĐ-CP ngày 11/9, sửa đổi, bổ sung Nghị định 155/2020/NĐ-CP, với nhiều điểm mới tháo gỡ rào cản cho nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN). Những thay đổi này tập trung vào đơn giản hóa thủ tục, bảo đảm quyền lợi cổ đông và tăng tính minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Một bước tiến lớn là bãi bỏ quyền của đại hội đồng cổ đông hoặc điều lệ công ty trong việc hạ trần sở hữu ngoại xuống thấp hơn luật định. Từ nay, tỷ lệ sở hữu ngoại tối đa sẽ tiệm cận mức mở cửa theo pháp luật và cam kết quốc tế. Các doanh nghiệp có 12 tháng để hoàn tất thủ tục thông báo lại tỷ lệ này, giúp thông tin minh bạch và giảm rủi ro cho cổ đông nước ngoài.

Người Việt đang nắm giữ khoảng 100 tỷ USD tài sản mã hóa

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, chính thức triển khai khung thí điểm kéo dài 5 năm đối với hoạt động phát hành và giao dịch tài sản mã hóa. Các nền tảng được cấp phép phải có vốn tối thiểu 10.000 tỷ đồng, với sự tham gia chi phối từ các tổ chức đầu tư, đồng thời tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49%. Mọi giao dịch phải được thanh toán bằng Việt Nam đồng và chỉ doanh nghiệp trong nước mới được phép phát hành tài sản mã hóa mới.

Báo cáo phân tích của Dragon Capital chỉ ra rằng, Việt Nam hiện xếp thứ 5 thế giới về mức độ phổ cập tiền mã hóa với quy mô nắm giữ ước tính khoảng 100 tỷ USD. Nghị quyết 05/2025 là bước đi quan trọng để thúc đẩy thị trường phát triển nhanh chóng và đúng hướng.

Đơn vị này nhận định, khung pháp lý sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro đầu cơ bằng cách hạn chế các nền tảng chưa được quản lý, đồng thời đáp ứng định hướng phát triển sâu hơn của thị trường vốn nội địa thông qua việc định vị Việt Nam trở thành một trong những trung tâm tài sản mã hóa có quản lý tại châu Á trong tương lai gần.

Tín dụng tăng nhanh

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến cuối tháng 8/2025, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt khoảng 17,146 triệu tỷ đồng, tăng 11,82% so với cuối năm 2024. Đây là mức cao nhất kể từ năm 2018 đến nay.

Sự gia tăng mạnh mẽ của tín dụng đòi hỏi các ngân hàng phải gia tăng huy động, không chỉ để đáp ứng nhu cầu cho vay mà còn để bảo đảm thanh khoản hệ thống.

Trên thực tế, một số ngân hàng đã bắt đầu tung ra nhiều gói sản phẩm tiền gửi ưu đãi, lãi suất bậc thang, hoặc khuyến mãi đi kèm để hút dòng tiền. Đây là tín hiệu cho thấy áp lực huy động vốn đã bắt đầu xuất hiện.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00