Gia đình ông chủ Gỗ Trường Thành mất quyền kiểm soát công ty

16:34 | 15/08/2016

665 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Thành chính thức phải rời chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị Gỗ Trường Thành sau 2 thập kỷ chèo lái công ty.

Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (Mã CK: TTF) vừa họp và ra hàng loạt quyết định về nhân sự cấp cao. Theo đó, hội đồng quyết định bãi nhiệm chức vụ Chủ tịch của ông Võ Trường Thành từ ngày 12/8. Nguyên nhân được đưa ra là do ông Thành đã không hoàn thành đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong tình hình khó khăn khẩn cấp của công ty.

tin nhap 20160815163223
Doanh nhân Võ Trường Thành mất quyền kiểm soát công ty mình gây dựng lên.

Thay vị trí của ông Thành là bà Vũ Tuyết Hằng. Trước đó từ tháng 5/2016, bà Hằng cũng đã thay ông Thành giữ chức Tổng giám đốc. Bà Vũ Tuyết Hằng nguyên là Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Vingroup kiêm Phó tổng giám đốc trong nhiệm kỳ 2011-2015. Bà tốt nghiệp Đại học Thương mại và có bằng Cử nhân Kinh tế đối ngoại, Đại học Ngoại thương.

Ngoài ra Hội đồng quản trị Gỗ Trường Thành còn quyết định miễn nhiệm hàng loạt các lãnh đạo chủ chốt khác như Phó tổng giám đốc Tạ Văn Nam, Thành viên Hội đồng quản trị Trần Hoài An và Đinh Văn Hoá theo nguyện vọng cá nhân và bầu bổ sung các chức danh mới.

Một nhân sự khác là bà Phạm Thị Huyền Nga được bổ nhiệm giữ chức Phó chủ tịch Hội đồng quản trị thay cho ông Võ Diệp Văn Tuấn, con trai ông Võ Trường Thành.

Dù mất quyền kiểm soát song đến nay, gia đình ông Võ Trường Thành vẫn là cổ đông lớn. Hiện ông Thành sở hữu khoảng 14,7 triệu cổ phiếu TTF, tương ứng 168 tỷ đồng. Vợ ông là bà Diệp Thị Thu sở hữu khoảng 44,8 tỷ đồng trong khi người con trai Võ Diệp Văn Tuấn sở hữu khoảng 650.000 cổ phiếu, giá trị khoảng 7,4 tỷ đồng. Hai con gái là Võ Diệp Cẩm Tú, Võ Diệp Cẩm Vân sở hữu lượng cổ phiếu không đáng kể khoảng 3,3 tỷ đồng. Tổng số cổ phần này tương đương khoảng 19,3% vốn điều lệ công ty.

Trước đó. Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) đã đưa TTF vào danh sách cảnh báo vì cổ phiếu liên tục giảm sàn mất tới gần 74% giá, từ 43.600 đồng về còn 11.400 đồng một cổ phiếu.

Mới đây, Gỗ Trường Thành bất ngờ công bố báo cáo tài chính quý II ghi nhận khoản lỗ lên tới 1.123 tỷ đồng, trong khi quý trước vẫn lãi 54 tỷ. Việc đại gia xuất khẩu gỗ lớn nhất Việt Nam bất ngờ công bố lỗ nghìn tỷ đồng đã gây bất ngờ cho giới tài chính. Theo giải thích của đơn vị kiểm toán (Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam), có khoản lỗ trên là do đơn vị đã phát hiện có tới 980 tỷ đồng hàng tồn kho bị thiếu khi kiểm kê trong giá vốn hàng bán. Việc trích lập dự phòng với các khoản thu khó đòi và hàng tồn kho bị thiếu khiến công ty rơi vào thua lỗ nặng.

Tân Liên Phát (công ty do Vingroup sở hữu 75%) là cổ đông lớn của Gỗ Trường Thành từ tháng 5/2016, với việc chi khoảng 1.800 tỷ đồng để mua 72 triệu cổ phiếu TTF, tương ứng sở hữu 49,9% vốn của Gỗ Trường Thành. Tân Liên Phát dự định chuyển đổi khoản vay 1.201 tỷ đồng với 69,7 triệu cổ phiếu TTF để nâng sở hữu tại đây thì phát hiện một số sai lệch nghiêm trọng giữa một bên là số liệu mà đại gia này công bố cho nhà đầu tư. Do đó, doanh nghiệp này đã quyết định dừng việc chuyển đổi ngày 19/7. Cũng từ đây, cổ phiếu TTF rơi tự do.

Cũng từ sau khi Tân Liên Phát trở thành cổ đông, Gỗ Trường Thành có nhiều biến động nhân sự, ông Võ Trường Thành từ nhiệm vị trí Tổng giám đốc. Hai thành viên HĐQT là ông Phương Xuân Thuỵ - Trần Việt Anh bị miễn nhiệm. Nhiều lãnh đạo chủ chốt trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc tại Gỗ Trưởng Thành đã lần lượt bị miễn nhiệm và thay thế là các nhóm cổ đông mới.

Ông Võ Trường Thành sinh năm 1958, là doanh nhân Bình Định. Năm 1993, ông và các cộng sự thành lập ra Gỗ Trường Thành. Doanh nhân này đã cùng công ty đã trải qua nhiều thăng trầm, từng đứng bên bờ phá sản vì nợ nần chồng chất. Tuy nhiên, doanh nhân Võ Trường Thành đã từng bước tái cơ cấu. Đầu năm 2016, ông cho biết Gỗ Trường Thành đã bước qua "khe cửa hẹp", cổ phiếu đạt kỷ lục từ khi niêm yết.

Trong khi đó, Tân Liên Phát là chủ đầu tư của nhiều dự án lớn thuộc tập đoàn Vingroup, trong đó nổi bật nhất hiện nay là dự án Vinhomes Central Park Tân Cảng và cũng là chủ đầu tư của chuỗi siêu thị Vinmart.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17272
CAD 18492 18769 19384
CHF 31056 31434 32081
CNY 0 3530 3670
EUR 29086 29355 30383
GBP 34477 34869 35808
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15406 15990
SGD 19694 19976 20493
THB 711 774 827
USD (1,2) 25774 0 0
USD (5,10,20) 25813 0 0
USD (50,100) 25841 25875 26217
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 11:00