Giá điện: Cần chia sẻ và công bằng

09:22 | 11/09/2025

14 lượt xem
|
Trong những năm chống lại đại dịch COVID-19, khi giá than và khí trên thế giới tăng vọt do bất ổn địa chính trị, Nhà nước đã quyết định giữ nguyên giá điện để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua giai đoạn đặc biệt khó khăn đó. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khi đó phải gánh thay cho xã hội một khoản chi phí khổng lồ, gần 45 nghìn tỷ đồng, không phải vì yếu kém quản trị, mà vì chủ trương lớn: Ổn định kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
Giá điện: Cần chia sẻ và công bằng

Đó là sự chia sẻ cần thiết trong một thời khắc khó khăn, thách thức chưa từng có. Giờ đây, việc đưa phần chi phí hợp lý theo quy định đã "gác lại" vào giá bán lẻ điện không phải là bắt người dân gánh lỗ, mà đơn giản là tính đúng, tính đủ cho lượng điện đã tiêu thụ trong thời COVID-19. Đây chính là sự công bằng để ngành điện có điều kiện tiếp tục đầu tư, bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển đất nước.

Con số mà dư luận vẫn gọi là "lỗ" gần 45 nghìn tỷ đồng thực chất không phải là lỗ theo nghĩa quản trị doanh nghiệp, mà là khoản chi phí hợp lệ, chưa phân bổ vào giá. Chi phí này đã chính thức được Kiểm toán Nhà nước xác nhận. Nói cách khác, đây là phần "hụt thu tạm thời" mà EVN đã phải gánh trong thời kỳ đại dịch, để giá điện không tăng theo giá than, khí trên thị trường thế giới. Việc Chính phủ hiện nay xem xét sửa đổi Nghị định 72/2025/NĐ-CP để cho phép đưa khoản chi phí này vào giá bán lẻ điện không phải là "đẩy lỗ cho xã hội", mà đơn thuần là tính đúng, tính đủ chi phí đã phát sinh trong quá khứ.

Trong kinh tế thị trường, giá bán phải phản ánh chi phí hợp lý. Nếu chi phí thực tế tăng nhưng giá bán bị giữ nguyên quá lâu, doanh nghiệp cung ứng điện sẽ mất cân đối tài chính, không thể huy động vốn để đầu tư mới. Nguy cơ thiếu điện, mất an ninh năng lượng sẽ là hệ quả trực tiếp mà cả nền kinh tế phải gánh chịu. Bởi vậy, việc điều chỉnh giá điện để bù đắp phần chi phí chưa tính này không phải để "giải cứu EVN", mà là để bảo vệ sự ổn định của hệ thống điện quốc gia.

Nỗi lo của xã hội, tất nhiên, vẫn rất đáng quan tâm. Người dân sợ hóa đơn điện tăng, doanh nghiệp lo chi phí sản xuất đội lên. Một băn khoăn nữa là liệu trong các khoản chi phí đó có phần nào do quản trị yếu kém hay không. Chính vì vậy, nguyên tắc then chốt phải được giữ vững: Chỉ những chi phí hợp lý, hợp lệ, đã được kiểm toán độc lập mới được đưa vào giá điện; mọi sai lầm quản trị hoặc chi tiêu không minh bạch phải bị loại trừ.

Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy điều này là bình thường. Thái Lan áp dụng cơ chế điều chỉnh Ft (Fuel Adjustment Tariff) mỗi 4 tháng, cộng/trừ chi phí nhiên liệu vào giá điện. Hàn Quốc điều chỉnh theo quý, có lúc tăng rất mạnh khi giá dầu, khí nhập khẩu leo thang.

châu Âu, khi khủng hoảng năng lượng bùng phát năm 2022, chính phủ không bắt công ty điện lực "ôm lỗ" mà dùng ngân sách để hỗ trợ trực tiếp các hộ gia đình và doanh nghiệp dễ tổn thương.

Điểm chung là: Giá phải đi cùng chi phí, còn an sinh được xử lý bằng chính sách xã hội, công khai và có mục tiêu.

Với Việt Nam, việc phân bổ khoản chi phí chưa đưa vào giá trong thời gian dịch bệnh là có lý, bởi đây là chi phí có thật, chỉ tạm thời được "hoãn lại" để chia sẻ khó khăn với toàn xã hội. Giờ đây, tính đúng, tính đủ trở lại là cần thiết để bảo đảm tín hiệu thị trường, thu hút đầu tư, nhất là vào năng lượng tái tạo và hạ tầng lưới điện. Nhưng để chính sách này có tình, cần ba điều kiện:

Thứ nhất, thực hiện theo lộ trình mềm mại, phân bổ dần trong nhiều kỳ để tránh "sốc" giá.

Thứ hai, có chính sách an sinh có mục tiêu, giữ giá bậc thang thấp cho hộ nghèo, hỗ trợ trực tiếp cho nhóm dễ bị tổn thương.

Thứ ba, đảm bảo minh bạch tuyệt đối, công bố rõ ràng cấu phần chi phí, báo cáo kiểm toán, lộ trình phân bổ, và đi kèm cam kết EVN phải cải thiện quản trị, tiết kiệm chi phí.

Điện không thể rẻ mãi nếu chi phí đã tăng lên, nhưng điều quan trọng là phải làm cho xã hội hiểu rằng đây không phải là chia lỗ cho EVN, mà là hoàn trả phần chi phí hợp lý đã được "gác lại" trong giai đoạn đặc biệt của đại dịch. Khi chính sách được triển khai một cách minh bạch, công bằng và có trách nhiệm, người dân sẽ thấy đây là lựa chọn khó nhưng cần thiết, để giúp ngành điện hoạt động ổn định và bảo đảm an ninh năng lượng lâu dài.

Chúng ta đã cùng nhau đi qua những ngày tháng gian khó nhất của đại dịch bằng sự chia sẻ. Giá điện được giữ nguyên để giảm bớt gánh nặng cho hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp, và khi đó, EVN đã gánh thay xã hội khoản chi phí đáng lẽ phải được cộng vào giá thành.

Hôm nay, khi đất nước đã bước sang giai đoạn bình thường, nguyên tắc công bằng phải được khẳng định: Chi phí hợp lý đã phát sinh cần được tính đủ để hệ thống điện có thể tiếp tục vận hành lành mạnh.

Sự chia sẻ trong lúc nguy nan là điều đáng quý, còn sự công bằng trong lúc ổn định là điều cần thiết. Chỉ khi hệ thống điện khỏe mạnh, Việt Nam mới có thể bảo đảm an ninh năng lượng, thu hút đầu tư và vững vàng tiến bước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng đến phồn vinh và hạnh phúc cho mọi người.

TS. Nguyễn Sĩ Dũng

Theo Báo điện tử Chính phủ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 04:00