Giá dầu trong năm 2022 đã tăng bao nhiêu?

15:58 | 07/01/2023

1,432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá năng lượng là chủ đề được chú ý nhiều nhất trong năm 2022, nhất là do giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu tăng mạnh mẽ, kéo giá điện bán buôn trong khu vực tăng theo. Nhưng giá một thùng dầu Brent đã thực sự tăng bao nhiêu trong năm 2022?
Giá dầu trong năm 2022 đã tăng bao nhiêu?

Tăng bình quân 42,6%

Vào thời điểm chốt phiên châu Âu, giá trung bình của một thùng dầu Brent trong năm 2022 là 100,76 USD. Con số này cao hơn 42,6% so với năm 2021 (70,68 USD/thùng) và gần 2,5 lần mức giá của năm 2020 - một năm khủng hoảng vì dịch COVID-19 (41,75 USD/thùng). Nhìn chung, giá trung bình hàng năm của dầu Brent đã không vượt qua mốc 100 USD/thùng kể từ năm 2013 (108,63 USD/thùng).

Vào tháng 12/2022, giá trung bình hàng tháng của dầu Brent đã chốt ở mức 80,9 USD/thùng. Vào tháng 1/2022, giá dầu trung bình đạt 86,5 USD/thùng.

Tháng 6/2022: Giá dầu Brent đạt đỉnh

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong nửa đầu năm 2022, giá dầu (cả Brent lẫn WTI) đã tăng đáng kể, nhất là vào giai đoạn ngay sau khi chiến tranh Nga - Ukraine nổ ra. Nhà phân tích Jimmy Troderman của EIA cho biết: “Vào ngày 8/3/2022, sự kết hợp giữa sự kiện chiến tranh Nga - Ukraine và trữ lượng tồn kho dầu thô toàn cầu đạt mức thấp đã đẩy giá dầu thô lên mức cao nhất, tính từ năm 2014. Giá cũng đã được điều chỉnh theo lạm phát”.

Vào tháng 10/2022, ông Jacques Percebois - giáo sư danh dự tại Đại học Montpellier (Pháp) lưu ý: “Tình trạng thiếu đầu tư vào hoạt động thăm dò – khai thác trên toàn thế giới đã làm nổi bật hiện trạng thắt chặt nguồn cung. Thêm vào đó, quyết định của 23 quốc gia thành viên OPEC+ (dẫn đầu là Ả Rập Xê-út và Nga) cũng có ảnh hưởng lên giá cả”.

Vào tháng 6/2022, giá dầu Brent đạt đỉnh cao nhất trong năm, với con số 122,7 USD/thùng - mức cao nhất từng được ghi nhận từ tháng 3/2012 (125,45 USD/thùng).

Bóng ma suy thoái kinh tế và vấn đề kho dự trữ chiến lược trong nửa cuối năm

Ngược lại, trong nửa cuối năm 2022, giá dầu đã suy giảm. Ông Guy Maisonnier – nhà kỹ sư kinh tế của Viện nghiên cứu năng lượng IFP New Energies lý giải: “Do hoạt động xuất khẩu của Nga đã ổn định trở lại (hạn ngạch xuất khẩu sang phương Tây giảm, nhưng sang Trung Quốc và Ấn Độ thì tăng)”.

Theo EIA, nhiều thị trường cũng đã thấy được tình trạng sụt giảm nhu cầu, xuất phát từ nỗi lo ngại về suy thoái kinh tế và chính sách phòng, chống dịch COVID-19 gắt gao của Trung Quốc. Do đó, vào ngày 8/12, giá dầu Brent đã chạm mức thấp nhất trong năm: 75 USD/thùng.

Mỹ cũng đã mở kho dự trữ dầu chiến lược quốc gia rất nhiều lần, nhằm đảm bảo nguồn cung và giảm giá xăng dầu. Theo dữ liệu của EIA, tính đến giữa tháng 10/2022, trữ lượng dầu còn lại từ những kho dự trữ dầu chiến lược chỉ còn 405 triệu thùng dầu thô. Đây là “mức thấp nhất” từng được ghi nhận trong nước từ tháng 6/1984.

Đáng chú ý, trong năm 2022, khoảng cách chênh lệch giá giữa giá dầu Brent và giá dầu WTI đã tăng (cách nhau 5 USD/thùng trên sàn giao dịch châu Âu, so với 3 USD/thùng trong năm 2021). Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệnh: Các nước châu Âu đi tìm kiếm những nguồn cung dầu thay thế cho Nga; đồng USD trở nên mạnh hơn, khiến giá dầu thô nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn.

Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023Dự báo tác động của suy thoái kinh tế đối với giá dầu trong năm 2023
Ả Rập Xê-út có thể tiếp tục giảm giá dầu xuất khẩu sang châu ÁẢ Rập Xê-út có thể tiếp tục giảm giá dầu xuất khẩu sang châu Á
Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?Kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong năm 2023?

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:45