Giá dầu sẽ tăng tới đâu trong nửa cuối năm nay?

07:13 | 03/07/2021

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu đã tăng hơn 45% trong 6 tháng đầu năm nay và đang hướng đến mốc 80 USD/thùng lần đầu tiên trong hơn 2 năm rưỡi qua.

Các nhà phân tích phố Wall cho rằng, có khả năng thị trường dầu thô sẽ tăng cao hơn nữa trong những tháng tới.

Giá dầu Brent chuẩn quốc tế trong phiên giao dịch cuối tuần (2/7) ở mức 75,76 USD/thùng, giảm 0,11%. Tính đến cuối tháng 6, giá dầu giao kỳ hạn đã tăng hơn 45% so với mức 51,8 USD/thùng ngày 1/1.

Trong khi đó, giá dầu WTI của Mỹ giao dịch ở mức 74,28 USD/thùng, giảm 0,1%. Tính chung trong 6 tháng đầu năm, giá dầu WTI đã tăng hơn 51,4%.

Riêng trong tháng 6, giá dầu Brent đã tăng hơn 8%, trong khi giá dầu WTI tăng hơn 10% đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2018.

Giá dầu sẽ tăng tới đâu trong nửa cuối năm nay? - 1
Giá dầu thô sẽ leo lên mốc 80 USD/thùng trong 3 tháng cuối năm? (Ảnh: Getty).

Các nhà phân tích cho rằng, đà tăng của giá dầu là nhờ kết hợp nhiều yếu tố, bao gồm việc triển khai vắc xin Covid-19, việc nới lỏng các biện pháp phong tỏa và việc OPEC+ cắt giảm sản lượng.

Dự báo về xu hướng giá dầu sắp tới, Goldman Sachs nhận định, giá dầu Brent trung bình có thể đạt trên 80 USD/thùng trong quý III với mức tăng cao đột biến khi nhu cầu tăng trở lại.

Trong khi đó, JPMorgan kỳ vọng giá dầu thô sẽ leo lên mốc 80 USD/thùng trong 3 tháng cuối năm.

Các nhà phân tích của Bank of America thậm chí còn lạc quan hơn khi cho rằng giá dầu Brent có thể đạt 100 USD/thùng vào mùa hè năm sau, đánh dấu sự trở lại của mức giá 3 con số lần đầu tiên kể từ năm 2014.

Ngay cả 3 cơ quan dự báo chính về giá năng lượng thế giới là OPEC, Cơ quan Năng lượng Quốc tế và Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cũng dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng tốc trong nửa cuối năm nay.

Ông Tamas Varga - nhà phân tích dầu tại PVM Oil Associates - cho biết việc các kho dầu dự trữ ở khu vực và trên toàn cầu đang giảm trong năm nay đã hỗ trợ cho giá dầu. "Xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong những tháng cuối năm", ông nói.

Theo ông, đà tăng sẽ kết thúc nếu các ngân hàng trung ương bất ngờ tăng lãi suất do lo ngại lạm phát hoặc trong trường hợp OPEC tăng sản lượng cao hơn nhu cầu hay khi Iran trở lại thị trường.

Tuy vậy, ông Varga cho rằng, viễn cảnh OPEC+ không cân bằng được cung cầu trên thị trường và việc Iran xuất khẩu dầu ra thị trường rất khó xảy ra lúc này.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu tố không chắc chắn để giá dầu tiếp tục đi lên. Sự lây lan của dịch Covid-19 biến thể delta đang ngày càng trầm trọng hơn trên toàn cầu, làm gia tăng lo ngại nhu cầu dầu sẽ giảm. Trong khi đó, tiềm năng dầu Iran chảy vào thị trường vẫn chưa rõ ràng.

Dẫu vậy, Morgan Stanley tin rằng giá dầu Brent sẽ giao dịch trong khoảng từ 75 USD/thùng đến 80 USD/thùng cho đến giữa năm 2022.

Ngày 1/7, OPEC và các nước ngoài OPEC, một liên minh năng lượng được gọi là OPEC+, đã trì hoãn quyết định tăng sản lượng dầu. Các nguồn tin cho Reuters biết, UAE đã bác kế hoạch nới lỏng việc cắt giảm nguồn cung.

Theo Dân trí

Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu
CNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu ÂuCNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu Âu
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóngTS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng
"Cái chết" của Archegos và hệ lụy tài chính toàn cầu
“Sự điên rồ” của phố Wall!“Sự điên rồ” của phố Wall!
Mỹ bắt 4 tàu dầu Iran trên vịnh OmanMỹ bắt 4 tàu dầu Iran trên vịnh Oman

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,057 16,657
CAD 18,172 18,182 18,882
CHF 27,367 27,387 28,337
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,238 26,448 27,738
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,775 14,785 15,365
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 638.27 678.27 706.27
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 00:02