Giá dầu hôm nay (31/1) lao dốc mạnh

07:41 | 31/01/2023

6,054 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi có xu hướng tăng nhẹ trong phiên 30/1, giá dầu hôm nay đã quay đầu lao dốc khi thị trường lo ngại các quyết định tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương sẽ tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.
gia-dau-trong-tuan-qua
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (31/1) tiếp đà giảm, SJC mất tới 1,2 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay (31/1) tiếp đà giảm, SJC mất tới 1,2 triệu đồng/lượng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 77,97 USD/thùng, tăng 0,07 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 30/1, giá dầu WTI giao tháng 3/2023 đã giảm tới 2,32 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 84,63 USD/thùng, tăng 0,13 USD trong phiên nhưng đã giảm tới 1,82 USD so với cùng thời điểm ngày 30/1.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh chủ yếu do lo ngại triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu không được như kỳ vọng khi các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed, ECB… chuẩn bị thực hiện một đợt tăng lãi suất mới. Điều này được dự báo sẽ làm gia tăng đáng kể các chi phí sản xuất, tạo áp lực lên các hoạt động kinh tế…

Những thông tin về nguồn cung dầu thô từ Nga vẫn khá dồi dào, bất chấp các lệnh cấm vận của EU, G7… cũng là yếu tố khiến giá dầu ngày 31/1 đi xuống.

OPEC+ được nhận định vẫn sẽ duy trì chính sách cắt giảm sản lượng nhưng với mức cắt giảm rất nhỏ giọt cũng là nhân tố tạo áp lực khiến giá dầu thô đi xuống.

Giá dầu hôm nay giảm còn do đồng USD phục hồi mạnh khi gần như chắc chắn Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới vào tháng 2/2023.

Trước đó, giá dầu có xu hướng tăng mạnh khi thị trường lo ngại nguồn cung bị gián đoạn do leo thang căng thẳng tại Trung Đông.

Tại thị trường trong nước, ngày 30/1, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 30/1.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tăng mức chi Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 lên mức 850 đồng/lít, xăng RON 95 lên mức 950 đồng/lít. Đồng thời, giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng dầu về mức 200 đồng/lít/kg, để giá các mặt hàng xăng dầu trong nước phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cũng quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với dầu diesel ở mức 200 đồng/lít (kỳ trước 605 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít (kỳ trước 650 đồng/lít); dầu Mazut ở mức 200 đồng/kg (kỳ trước 300 đồng/lít).

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.329 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.147 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.524 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.576 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.934 đồng/kg.

Hà Lê

Doanh nghiệp ngành nào sẽ là Doanh nghiệp ngành nào sẽ là "điểm sáng" tăng trưởng năm 2023?
Quý Mão 2023, Việt Nam sẽ dẫn đầu tốc độ tăng trưởng trong khu vựcQuý Mão 2023, Việt Nam sẽ dẫn đầu tốc độ tăng trưởng trong khu vực
Các ngân hàng kỳ vọng tăng trưởng cao trong năm 2023Các ngân hàng kỳ vọng tăng trưởng cao trong năm 2023
Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển
Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,293 16,313 16,913
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,362 27,382 28,332
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,344 26,554 27,844
GBP 31,256 31,266 32,436
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.1 160.25 169.8
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,148 18,158 18,958
THB 634.77 674.77 702.77
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 20:00