Giá dầu hôm nay (23/2): Dầu thô tăng nhẹ

09:20 | 23/02/2024

126,786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (23/2) tăng khi những căng thẳng tại Biển Đỏ tiếp tục leo thang với việc lực lượng Houthi liên kết với Iran đẩy mạnh các cuộc tấn công gần Yemen. Tại thị trường trong nước, giá xăng đồng loạt giảm sau khi điều chỉnh tại kỳ điều hành giá của liên Bộ Tài chính - Công Thương.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2/2024 theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2024 ở mức 78,26 USD/thùng, giảm 0,35 USD trong phiên và tăng 0,23 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Giá dầu Brent giao tháng 4/2024 đứng ở mức 83,39 USD/thùng, giảm 0,28 USD trong phiên và tăng 0,29 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Giá dầu thế giới hôm nay (23/2) tăng khi những căng thẳng tại Biển Đỏ tiếp tục leo thang với việc lực lượng Houthi liên kết với Iran đẩy mạnh các cuộc tấn công gần Yemen.

Đài phát thanh quân đội Israel hôm thứ Năm (22/2) đưa tin rằng nội các chiến tranh của Thủ tướng Benjamin Netanyahu đã chấp thuận cử các nhà đàm phán tới Gaza để tham gia các cuộc đàm phán ngừng bắn diễn ra ở Paris khi những căng thẳng địa chính trị tiếp tục lan rộng ở Trung Đông.

Trong khi đó, lãnh đạo lực lượng Houthi cho biết nhóm sẽ tiếp tục các cuộc tấn công vào các tàu ở Biển Đỏ và các vùng biển khác, đồng thời giới thiệu "vũ khí tàu ngầm” mới.

John Kilduff, đối tác tại Again Capital có trụ sở tại New York cho biết: “Tình hình ở Biển Đỏ tiếp tục căng thẳng và thị trường bắt đầu nhận định rằng đây là một vấn đề sẽ không biến mất”. Ông nói thêm: “Châu Âu đang phải gánh chịu gánh nặng về nguồn cung dầu và các vấn đề về nguồn cung của châu Âu trở thành vấn đề về nguồn cung của Mỹ vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến xăng và dầu diesel của Mỹ”.

Nhà phân tích Giovanni Staunovo của UBS lưu ý rằng những người tham gia thị trường có thể đang định giá khả năng nguồn cung bị gián đoạn trong tương lai gần, với chênh lệch giá hợp đồng tháng trước so với lần mở rộng thứ hai, điều này cho thấy thị trường dầu đang thắt chặt.

Tuy nhiên, mức tăng của dầu thô đã bị hạn chế khi dự trữ dầu của Mỹ tăng do bảo trì các nhà máy lọc dầu.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết hôm thứ Năm (22/2) rằng tồn kho dầu thô của Mỹ đã tăng 3,5 triệu thùng lên 442,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 16/2.

Tồn kho dầu thô của Mỹ tăng trong bối cảnh các nhà máy lọc dầu lớn bảo trì khiến công suất sử dụng ở mức thấp nhất trong hai năm, mặc dù các nhà máy này sẽ sớm khôi phục sản lượng.

Theo dữ liệu của EIA hôm thứ Năm (22/2), tỷ lệ sử dụng nhà máy lọc dầu của Mỹ không thay đổi trong tuần trước, ở mức 80,6%.

Nhà máy lọc dầu Whiting công suất 435.000 thùng mỗi ngày (bpd) của BP ở Indiana, nhà máy lớn nhất ở Trung Tây Hoa Kỳ, sẽ hoạt động trở lại vào tháng 3.

Nhà máy lọc dầu công suất 238.000 thùng/ngày của TotalEnergies ở Port Arthur, Texas, cũng đang nỗ lực hoàn tất việc khởi động lại, mặc dù nhà máy vẫn hoạt động ở mức tối thiểu sau sự cố mất điện do thời tiết.

Việc ngừng hoạt động các nhà mày đã làm giảm tồn kho sản phẩm chưng cất, bao gồm dầu diesel và dầu sưởi. Dữ liệu EIA cho thấy các kho dự trữ này đã giảm 4 triệu thùng trong tuần xuống còn 121,7 triệu thùng, so với kỳ vọng giảm 1,7 triệu thùng.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.475 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.599 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.910 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.921 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.929 đồng/kg.

Giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh tại kỳ điều hành giá của liên Bộ Tài chính - Công Thương chiều ngày 22/2. Trong đó, giá dầu diesel giảm nhiều nhất, 451 đồng/lít; giá dầu hỏa giảm ít nhất, 300 đồng/lít. Giá xăng E5 RON 92 giảm 356 đồng/lít, xăng RON 95-III giảm 320 đồng/lít. Dầu mazut tăng, 23 đồng/kg.

Giá dầu hôm nay (19/2): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá dầu hôm nay (19/2): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá dầu hôm nay (20/2): Dầu thô tăng nhẹGiá dầu hôm nay (20/2): Dầu thô tăng nhẹ
Giá dầu hôm nay (21/2): Dầu thô trượt dốcGiá dầu hôm nay (21/2): Dầu thô trượt dốc
Giá dầu hôm nay (22/2): Dầu thô tăng nhẹGiá dầu hôm nay (22/2): Dầu thô tăng nhẹ

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 02:00