Giá cước taxi Hà Nội bất hợp lý!

07:00 | 22/02/2016

683 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Bùi Danh Liên, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải Hà Nội khẳng định: Không thể chấp nhận được phương án giảm giá cước mà Hiệp hội taxi Hà Nội đưa ra. Ông Liên cho rằng, giá cước taxi cần giảm xuống mức 9.500 đồng/km vì mức giá xăng dầu xuống thấp hơn năm 2009.
gia cuoc taxi ha noi cao bat hop ly
 

Sau khi giá xăng dầu trong nước giảm mạnh trong 2 tháng gần đây, dư luận rất kỳ vọng giá cước taxi giảm tương đương. Trước đó, trong ngày 19 – 20/2, Liên Bộ Giao Thông Vận Tải và Bộ Tài Chính cũng đốc thúc các doanh nghiệp (DN) taxi nhanh chóng giảm giá cước.

Tuy nhiên, trên thực tế qua khảo sát thị trường thì hầu hết các hãng taxi chưa chịu giảm cước, thông tin giảm giá cước cũng được nhiều hãng phớt lờ khi trả lời báo chí. Trong khi đó, theo thông tin từ Hiệp hội Taxi Hà Nội, thì phải trong 1 - 2 tuần tới, giá cước taxi mới giảm và mức giảm sẽ vào khoảng 300 đồng/km.

Trao đổi với PV, ông Bùi Danh Liên, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải Hà Nội khẳng định: Không thể chấp nhận được phương án giảm giá cước mà Hiệp hội taxi Hà Nội đưa ra. Ông Liên cho rằng, giá cước taxi cần giảm xuống mức 9.500 đồng/km vì mức giá xăng dầu xuống thấp hơn năm 2009.

Thưa ông, chỉ trong 2 tháng, xăng dầu trong nước đã giảm hơn 2.200 đồng/lít, mức giá xăng hiện nay ở mức rất thấp nhưng tại sao giá cước vận tải taxi tại Hà Nội đang ở mức cao, không có chuyển biến gì?

Đúng là giá cước taxi ở Hà Nội hiện nay là bất hợp lý so với giá cước các loại hình vận tải và xu hướng giảm giá xăng dầu. Trước tết, chúng tôi đã cùng ngồi lại họp bàn với các bên và đưa ra Nghị quyết yêu cầu: nếu giá xăng dầu dưới 15.000 đồng, các DN taxi phải giảm giá cước.

Chúng tôi khẳng định sẽ dứt khoát yêu cầu các cơ quan liên quan gồm Bộ, ngành, các DN đưa ra các phương án giảm giá cước. Chắc chắn sáng thứ 2 tới (22/2), trong cuộc làm việc với Bộ Giao thông Vận tải chúng tôi sẽ đưa Nghị quyết này lên và quan điểm là, taxi phải giảm cước.

Đại diện Hiệp hội Taxi Hà Nội vừa cho biết, mức cước có thể giảm vào khoảng 300 đồng/km, theo ông, việc giảm giá này đã hợp lý chưa?

Không thể chấp nhận được với phương án chỉ giảm 300 đồng/km được. Chúng tôi ra nghị quyết hẳn hoi, nếu giá dưới 15.000 đồng, các hãng bắt buộc phải giảm giá cước.

Cá nhân tôi cũng như Hiệp hội đều khẳng định: không thể chần chừ được, nếu chần chừ phải có biện pháp cụ kiến quyết là xử phạt hành chính, bởi với giá cước 11.000 đồng đến 12.000 đồng/km như hiện nay, các hãng taxi đã có lãi rất lớn rồi. Nếu các hãng không giảm giá, cần cơ quan Thuế thanh tra để truy thu. Trong thời gian qua, chúng ta đã sử dụng nhiều hình thức đôn đốc, nhắc nhở các DN giảm cước, đã đến lúc các DN taxi cần chơi theo cuộc chơi của thị trường và lắng nghe người tiêu dùng.

Tôi nhớ rằng, năm 2009 mức giá xăng dầu ở mức 15.200 đồng/lít, cước taxi cũng chỉ 9.000 đồng. Hiện nay, giá xăng dầu ở dưới mức 14.000 đồng/lít thì không có lý do gì để giảm cước cả. Các DN đều đưa ra lý do: xăng dầu giảm nhỏ giọt để không giảm cước, hay chi phí đầu tư, phí xăng dầu hơn 30 - 40% khiến cước Taxi không thể giảm được đều là ngụy biện.

Hiện cước taxi tại Hà Nội đang ở mức 11.000 đồng – 12.000 đồng/km (cước mở cửa), mức giá này theo đánh giá của chúng tôi là đắt. Nếu xăng dầu giảm giá như hiện nay, theo tính toán của tôi, mức giá hợp lý cần hạ xuống từ 9.500 đến 10.000 đồng/km. Đấy là đối với xe bình dân, còn đối với những kiểu xe "chuồng gà" - cũ nát thì 9.000 đồng/km vẫn được coi là đắt.

Chính tôi và ông Nguyễn Văn Thanh, Chủ tịch Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam đã trực tiếp thuê taxi đi trong ngày hôm nay để khảo sát giá và cho rằng, mức giá các hãng niêm yết quá thiệt thòi cho người tiêu dùng.

Các hãng đều lấy lý do quy trình xin giảm cước khó, kéo dài. Chi phí xăng dầu hiện vẫn chiếm trên 35% đến 40% giá cước. Bên cạnh đó, chi phí đầu vào lớn, khấu hao cao nên giá cước khó có thể giảm nhanh, ông bình có bình luận gì?

Các hãng nói phải vay mua xe, khấu hao rồi chi phí xăng dầu chiếm 30 - 40% là không đúng. Họ muốn kinh doanh gì thì cũng phải thực hiện theo cơ chế giá thị trường, chẳng nhẽ vay đầu tư xe đắt lại đi chiết khấu vào giá vé cho người dân.

Bên cạnh đó, lý do đưa ra chi phí xăng dầu chiếm tỷ lệ 30% - 40% giá cước là không đúng, đấy là cách tính cũ thời Liên Xô, còn xe bây giờ hiện đại rồi, các hãng xe đều có thiết kế với công suất tiêu thụ xăng dầu thấp, các xe chạy taxi đều có dung tích từ 1.0L - 1,5L thì sao có thể tính 30% - 40% cước là chi phí xăng dầu được.

Dứt khoát phải giảm giá để đảm bảo quyền lợi của người dân, cộng đồng và trách nhiệm xã hội, thu đúng, thu đủ chứ không nên bắt chẹt người dân.

Lần này chúng ta phải đấu tranh kiên quyết, không làm dứt điểm thì vô phương cứu chữa. Ý kiến của người dân là trên hết. Rất nhiều lần giá xăng dầu giảm xuống, các chuyên gia, cơ quan quản lý và người dân đưa ra ý kiến, phản ứng nhưng chưa ai làm gì được với giá taxi. Lần này phải kiên quyết lập lại trật tự giá cả, bắt đầu từ các hãng lớn để ổn định thị trường và tạo niềm tin trong dân.

Trân trọng cảm ơn ông!

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45