Geleximco của đại gia Vũ Văn Tiền lãi vỏn vẹn 181 triệu đồng/ngày năm 2022

08:31 | 19/07/2023

51 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quy mô tổng tài sản gần 28.000 tỷ đồng nhưng năm 2022 Geleximco, doanh nghiệp do ông Vũ Văn Tiền làm Chủ tịch HĐQT, chỉ lãi 66 tỷ đồng, giảm 86,6% so với năm trước đó.

Tập đoàn Geleximco - Công ty cổ phần vừa công bố thông tin định kỳ về tình hình tài chính. Theo thông tin từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), công ty này hoạt động trong lĩnh vực bất động sản với vốn điều lệ là 9.600 tỷ đồng.

Năm 2022, doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 66,1 tỷ đồng, giảm 86,6% so với mức hơn 488,2 tỷ đồng đạt được năm 2021.

Như vậy, tính trung bình mỗi ngày năm 2022, tập đoàn của tỷ phú Vũ Văn Tiền lãi 181 triệu đồng, còn năm trước đó lãi tới 1,3 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm 2022 đạt 11.516 tỷ đồng, gần như không đổi so với mức 11.450 tỷ đồng cùng kỳ năm 2021.

Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2022 là 1,61 lần. Như vậy, nợ phải trả tại ngày 31/12/2022 tương ứng là khoảng 18.435 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả cuối năm 2021 là 1,43 lần, do đó nợ phải trả tương đương mức khoảng gần 16.468 tỷ đồng.

Từ những dữ liệu này có thể tính ra tổng tài sản của doanh nghiệp này ghi nhận cuối năm 2022 khoảng 27.984 tỷ đồng, giảm 6,4% so với mức 18.435 tỷ đồng cuối năm 2021.

Quy mô tổng tài sản của Geleximco cuối năm 2022 tương đương với Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long (27.085 tỷ đồng), nhỉnh hơn so với Công ty cổ phần Đầu tư và kinh doanh nhà Khang Điền (21.539 tỷ đồng).

Theo thông tin tự giới thiệu, Geleximco cho biết hiện có quy mô nhân sự hơn 10.000 người và tổng tài sản trên 80.000 tỷ đồng. Do đó, có khả năng số liệu tài chính vừa được công bố trên HNX là của công ty mẹ Geleximco.

Với mức lãi giảm mạnh, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp sụt giảm từ mức 4,26% năm 2021 xuống chỉ còn 0,57% của năm 2022.

Dư nợ trái phiếu so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này trong 2 năm vừa qua đều duy trì ở mức trên 1 lần.

Geleximco của đại gia Vũ Văn Tiền lãi vỏn vẹn 181 triệu đồng/ngày năm 2022 - 1
Số liệu tài chính của tập đoàn Geleximco (Ảnh chụp màn hình).

Theo dữ liệu từ HNX, doanh nghiệp từng có 58 đợt phát hành trái phiếu tuy nhiên hiện chỉ còn 4 lô trái phiếu còn lưu hành. Những lô trái phiếu này có tổng trị giá 4.485,1 tỷ đồng với lãi suất 9,5-10%/năm, đáo hạn vào cuối năm 2023 và 2024.

Trước khi giai đoạn phát hành trái phiếu, Geleximco huy động vốn từ vay vốn từ các ngân hàng, tập đoàn lớn như Tổng Công ty Tài chính Công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội. Tài sản đảm bảo là cổ phiếu Công ty cổ phần Giấy An Hòa, khu đất hoặc tòa nhà tại khu đô thị mới Lê Trọng Tấn (TP Hà Nội).

Tập đoàn Geleximco có tiền thân là Công ty TNHH Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội - Geleximco, ra đời năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ đồng. Công ty này là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên của Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.

Sau 30 năm phát triển, Geleximco hiện là một trong những tập đoàn tư nhân quy mô hàng đầu Việt Nam với 5 lĩnh vực kinh doanh gồm sản xuất công nghiệp, tài chính - ngân hàng, bất động sản, thương mại dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao.

Trong đó, bất động sản là mảng hoạt động quan trọng nhất của tập đoàn này. Một số dự án mang dấu ấn có thể kể đến như An Bình Plaza, Khu đô thị thành phố giao lưu Geleximco, Khu đô thị Geleximco Lê Trọng Tấn, Khu đô thị Gelexia Riverside, Khu đô thị Cái Dăm (Quảng Ninh).

Theo Dân trí

Tập đoàn Geleximco ủng hộ 500 triệu đồng vì người nghèoTập đoàn Geleximco ủng hộ 500 triệu đồng vì người nghèo
Khát vọng Vũ Văn TiềnKhát vọng Vũ Văn Tiền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.450 ▼3950K 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼3950K 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.710 ▼3950K 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15919 16185 16769
CAD 18113 18388 19007
CHF 31041 31419 32069
CNY 0 3358 3600
EUR 28797 29065 30091
GBP 33406 33793 34733
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15000 15593
SGD 19167 19446 19962
THB 695 758 811
USD (1,2) 25607 0 0
USD (5,10,20) 25645 0 0
USD (50,100) 25673 25707 26048
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,690 25,690 26,050
USD(1-2-5) 24,662 - -
USD(10-20) 24,662 - -
GBP 33,740 33,831 34,741
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 31,201 31,298 32,175
JPY 177.78 178.1 186.1
THB 742.5 751.67 804.27
AUD 16,207 16,265 16,714
CAD 18,378 18,437 18,938
SGD 19,361 19,421 20,038
SEK - 2,598 2,689
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,871 4,005
NOK - 2,402 2,487
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,976 15,115 15,557
KRW 16.94 17.66 18.96
EUR 28,949 28,972 30,209
TWD 719.1 - 869.9
MYR 5,481.37 - 6,182.13
SAR - 6,778.32 7,135.06
KWD - 82,083 87,310
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16103 16203 16771
CAD 18294 18394 18950
CHF 31276 31306 32192
CNY 0 3504.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28980 29080 29957
GBP 33703 33753 34868
HKD 0 3320 0
JPY 178.4 178.9 185.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19308 19438 20171
THB 0 724.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 11:00