“Gánh hàng rong” liệu có giúp được nền kinh tế Trung Quốc hồi sinh?

21:21 | 10/06/2020

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những gánh hàng rong nhỏ lẻ tại Trung Quốc đang được đặt trên bàn cân tranh cãi về việc liệu “ngành công nghiệp” này có đủ sức giúp Trung Quốc khởi sắc sau đại dịch hay không.
“Gánh hàng rong” liệu có giúp được nền kinh tế Trung Quốc hồi sinh?
Những con phố nhộn nhịp về đêm tại thành phố Bắc Kinh. Ảnh : SCMP

Trong buổi bế mạc Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (Quốc hội), Thủ tướng Lý Khắc Cường đã ca ngợi một thành phố thuộc tỉnh miền Tây Trung Quốc gần đây đã cho phép dựng 36.000 sạp hàng rong bên vỉa hè. Thủ tướng Lý Khắc Cường đánh giá rằng, động thái này giúp tạo thêm 100.000 việc làm ở thời điểm kinh tế Trung Quốc u ám do tác động của dịch Covid-19.

Trước đó vào hôm 1/6, truyền thông chiếu cảnh Thủ tướng Lý Khắc Cường đứng trước sạp hàng bán thực phẩm tại thành phố Yên Đài, tỉnh Sơn Đông, nói với các quan chức địa phương: “Người bán hàng rong và cửa hàng nhỏ là nguồn lao động quan trọng. Đây là những con người có cách sống giản đơn, giống như những người khác làm việc trong ngành công nghệ cao, họ đóng vai trò đặc biệt quan trọng với kinh tế”.

Những lời khen ngợi này của Thủ tướng Trung Quốc đã khích lệ tinh thần của những người bán hàng rong. Tuy nhiên, chính quyền thành phố Bắc Kinh đã nhanh chóng và kịp thời dập tắt sự hưng phấn này và cho rằng việc xây dựng thương hiệu cho các quán vỉa hè là không nên vì chúng sẽ phá hủy sự văn minh và rất mất vệ sinh cảnh quan của thành phố.

Gordon Liu, người đứng đầu thị trường vốn Bắc Trung Quốc tại Cushman & Wakefield, cho rằng: “Về bản chất, ý tưởng mới nhằm mục đích tăng chi tiêu và lưu lượng truy cập bằng cách đầu tư nhiều thời gian, đất đai và tài sản bất động sản để thúc đẩy các hoạt động thương mại trên toàn quốc. Kế hoạch này sẽ đầy triển vọng nếu như được xây dựng tỉ mỉ và thông minh để thu hút người mua sắm”.

Ông Liu cho rằng: “Khả năng thành công nhiều hơn là thất bại, vì một loạt các nền tảng công nghệ, bao gồm cả ứng dụng phổ biến của Tencent Holding, WeChat và nền tảng thanh toán di động, Alipay đã công bố các kế hoạch mới để giúp các nhà bán lẻ đường phố và các nhà bán lẻ nhỏ hơn phục hồi sau sự suy thoái kinh tế.”

“Gánh hàng rong” liệu có giúp được nền kinh tế Trung Quốc hồi sinh?
Một người bán hàng rong tại Bắc Kinh. Ảnh: AFP.

Nền kinh tế Trung Quốc đã giảm 6,8% trong quý trước, lần đầu tiên kể từ năm 1992 và tồi tệ nhất kể từ thời Chủ tịch nước Mao Trạch Đông, khi các nhà máy ngừng hoạt động do sự bùng phát Covid-19 vào tháng 1. Tỷ lệ thất nghiệp của Trung Quốc leo lên mức cao nhất mọi thời đại là 6,2% trong tháng 2 sau đó.

Bắc Kinh và Thượng Hải đã nói rằng các nhà cung cấp chuyển vùng và các quầy hàng bên đường không phù hợp với vị trí chiến lược của các thành phố. Sự hiện diện của họ sẽ gây áp lực rõ ràng lên quản lý đô thị, môi trường, vệ sinh và giao thông.

“Đối với các thành phố lớn như Bắc Kinh và Thượng Hải, hàng tiêu dùng giá rẻ được cung cấp bởi các quầy hàng bên đường không được coi là mục tiêu vì chính quyền địa phương cố gắng kích thích tiêu dùng”, ông Liu nói và cho biết thêm: “Những người thuê trung tâm mua sắm, hoặc các thương hiệu bán lẻ nổi tiếng trong lĩnh vực quần áo, thực phẩm và điện tử, có thể thiết lập các ki-ốt trong giờ làm việc kéo dài trên các đường phố mua sắm nhộn nhịp hoặc bên ngoài các tài sản thương mại để thu hút nhiều người mua sắm hơn”.

Zhou Lingzi, một nhà quản lý cấp cao với một nhà điều hành tài sản thương mại nhà nước, coi ý tưởng này là một chiến lược có thể dẫn đến lưu lượng bán lẻ cao hơn và thêm giờ làm việc cho người thuê.

Kể từ tháng 7 năm ngoái, chính phủ Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu và Thâm Quyến đã tiết lộ kế hoạch kích thích tiêu thụ vào ban đêm, trước khi dịch virus bùng phát khiến mọi người phải cách ly tại nhà.

Hội đồng Nhà nước, nội các Trung Quốc, đã phê duyệt khoảng 20 biện pháp để thúc đẩy chi tiêu, bao gồm cho phép thời gian dài hơn đối với một số doanh nghiệp và tạo ra các khu vực kinh doanh đêm muộn và các cửa hàng tiện lợi 24 giờ.

Công ty EIU thuộc tập đoàn Economist (Anh) ngày 22/4 đánh giá tỷ lệ thất nghiệp tại Trung Quốc có thể lên tới mức 10% trong năm 2020 và riêng khu vực thành thị có thể mất thêm 22 triệu việc làm.

Theo tờ South China Morning Post, thay vì theo đuổi tăng trưởng kinh tế, trong năm nay Trung Quốc chuyển sự tập trung vào đảm bảo việc làm, ổn định xã hội và sinh kế của người dân.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 02:00