Gần 42 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2022

11:08 | 30/03/2022

|
(PetroTimes) - Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 3/2022, Việt Nam đón 41,7 nghìn lượt khách quốc tế, tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2 với tháng 3/2021.
Gần 42 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2022
Khách du lịch quốc tế tham quan TP Hồ Chí Minh

Tính chung quý I/2022, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 91.000 lượt người, tăng 89,1% so cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 82,3 nghìn lượt người, chiếm gần 90,5% lượng khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 165,2%; bằng đường bộ đạt 8,6 nghìn lượt người, chiếm 9,5% và giảm 49,1%; bằng đường biển đạt 36 lượt người, chiếm 0,04% và giảm 72,1%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I/2022 tăng 1,2%. Doanh thu du lịch lữ hành quý I/2022 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước do Việt Nam bắt đầu mở cửa du lịch. Trong đó, tỉnh Khánh Hòa có mức tăng cao nhất với 279,1%; Quảng Nam tăng 71,1%; Cần Thơ tăng 50,1%; Hà Giang tăng 17,6%; Hà Nội tăng 10,6%.

Tổng cục Du lịch cho biết, dữ liệu phân tích từ công cụ Google Destination Insights cho thấy, lượng tìm kiếm quốc tế về du lịch và hàng không Việt Nam bắt đầu tăng từ đầu tháng 12/2021, tăng vọt trong thời gian từ cuối tháng 12/2021 đến đầu tháng 1/2022 (lượt tìm kiếm thời điểm ngày 1/1/2022 tăng 222% so tháng trước và tăng 248% so cùng kỳ 2021). Đặc biệt, từ đầu tháng 1/2022 đến nay, lượng tìm kiếm quốc tế về hàng không Việt Nam luôn duy trì ở mức rất cao, thậm chí thời điểm tăng 425% so với cùng kỳ 2021.

Cùng với đó, Chính phủ đã đồng ý mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới từ ngày 15/3/2022, với các điều kiện, quy định về xuất nhập cảnh, y tế đối với khách du lịch quốc tế được đánh giá là thông thoáng và thuận lợi. Việt Nam cũng khôi phục chính sách miễn thị thực đơn phương cho 13 quốc gia, cùng với đó là khôi phục chính sách xuất nhập cảnh như trước khi có dịch.

Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Nguyễn Trùng Khánh khẳng định, việc mở cửa du lịch từ ngày 15/3 là dấu mốc hết sức quan trọng của ngành du lịch Việt Nam, thực hiện chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về mở cửa hoạt động giao lưu, giao thương với quốc tế sau thời gian dài bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Việc mở cửa trở lại không chỉ khôi phục nền kinh tế mà còn khẳng định Việt Nam là điểm đến an toàn, thân thiện; góp phần nâng cao vị thế du lịch Việt Nam trong bối cảnh du lịch các quốc gia trên thế giới cũng đang khôi phục.

N.H

Vietjet khôi phục đường bay quốc tế đầu tiên giữa Đà Nẵng và Thái Lan, đón đầu phục hồi du lịch quốc tế khu vựcVietjet khôi phục đường bay quốc tế đầu tiên giữa Đà Nẵng và Thái Lan, đón đầu phục hồi du lịch quốc tế khu vực
“Du lịch Hà Nội chào 2022“Du lịch Hà Nội chào 2022": Quảng bá hình ảnh văn hóa và con người Thủ đô
Người Đà Nẵng dọn dẹp hàng quán, sẵn sàng đón du khách quốc tếNgười Đà Nẵng dọn dẹp hàng quán, sẵn sàng đón du khách quốc tế

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,150 68,950
AVPL/SJC HCM 68,150 68,850
AVPL/SJC ĐN 68,150 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 ▼400K 56,250 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 55,600 ▼470K 56,000 ▼270K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,150 68,950
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
TPHCM - SJC 68.100 68.800
Hà Nội - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 68.100 68.800
Đà Nẵng - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 68.100 68.800
Miền Tây - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 68.350 ▲50K 68.850 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.000 ▼300K 56.900 ▼350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.800 ▼400K 56.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.200 ▼300K 42.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.860 ▼240K 33.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.300 ▼160K 23.700 ▼160K
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Vàng trang sức 99.99 5,535 ▼30K 5,670 ▼30K
Vàng trang sức 99.9 5,525 ▼30K 5,660 ▼30K
Vàng NL 99.99 5,550 ▼30K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 ▲10K 6,890 ▲5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,570 ▼30K
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,250 ▲50K 68,950 ▲50K
SJC 5c 68,250 ▲50K 68,970 ▲50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 ▲50K 68,980 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,950 ▼200K 56,950 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,950 ▼200K 57,050 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 55,850 ▼200K 56,650 ▼200K
Nữ Trang 99% 54,889 ▼198K 56,089 ▼198K
Nữ Trang 68% 36,676 ▼136K 38,676 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 21,775 ▼84K 23,775 ▼84K
Cập nhật: 30/09/2023 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DKK - 3,390.24 3,520.32
EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INR - 291.57 303.24
JPY 158.64 160.24 167.93
KRW 15.63 17.37 19.04
KWD - 78,412.29 81,552.96
MYR - 5,129.07 5,241.31
NOK - 2,239.68 2,334.94
RUB - 237.51 262.95
SAR - 6,458.57 6,717.25
SEK - 2,194.83 2,288.18
SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THB 588.34 653.71 678.79
USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,320 15,340 15,940
CAD 17,591 17,601 18,301
CHF 26,040 26,060 27,010
CNY - 3,259 3,399
DKK - 3,356 3,526
EUR #24,835 24,845 26,135
GBP 29,091 29,101 30,271
HKD 2,974 2,984 3,179
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,195 2,315
NZD 14,316 14,326 14,906
SEK - 2,150 2,285
SGD 17,240 17,250 18,050
THB 612.53 652.53 680.53
USD #24,055 24,095 24,515
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,094 29,270 30,162
HKD 3,035 3,056 3,144
CHF 26,100 26,258 27,076
JPY 159.86 160.82 168.14
THB 636.62 643.05 686.55
AUD 15,414 15,507 15,951
CAD 17,677 17,784 18,325
SGD 17,459 17,564 18,060
SEK - 2,201 2,274
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,396 3,508
NOK - 2,245 2,320
CNY - 3,290 3,379
RUB - 225 289
NZD 14,373 14,460 14,852
KRW 16 - 19.03
EUR 25,258 25,327 26,449
TWD 682.99 - 825.09
MYR 4,842.49 - 5,455.13
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,130.00 24,160.00 24,480.00
EUR 25,326.00 25,428.00 26,034.00
GBP 29,222.00 29,398.00 30,057.00
HKD 3,052.00 3,064.00 3,149.00
CHF 26,169.00 26,274.00 26,944.00
JPY 160.48 161.12 164.44
AUD 15,412.00 15,474.00 15,949.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,019.00
THB 647.00 650.00 681.00
CAD 17,776.00 17,847.00 18,245.00
NZD 14,356.00 14,840.00
KRW 17.37 18.85
Cập nhật: 30/09/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24450
AUD 15579 15629 16040
CAD 17894 17944 18359
CHF 26472 26522 26936
CNY 0 3292.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25519 25569 26185
GBP 29570 29620 30092
HKD 0 3000 0
JPY 160.44 160.94 167.04
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.3686 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14474 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17631 17681 18090
THB 0 626.4 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 30/09/2023 22:00