FECON chuẩn bị hoàn tất phát hành cổ phiếu riêng lẻ, dự kiến bổ sung thêm 416 tỷ đồng vốn chủ sở hữu

08:08 | 10/09/2021

600 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 đã thông qua phương án phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn điều lệ. Dự kiến thời gian phát hành trong tháng 10/2021.

Theo phương án đã được ĐHĐCĐ thông qua, FECON sẽ tăng vốn điều lệ thêm 320 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư tổ chức với giá chào bán 13.000 đồng/cổ phần. Số tiền thu được sẽ dùng để nâng cao năng lực tài chính để tài trợ cho các dự án trong tương lai, đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo, bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Kế hoạch tăng vốn của FECON thực tế đã được các đối tác và nhà đầu tư tổ chức quan tâm từ lâu. Năm 2020, lãnh đạo công ty cho biết đã tiếp xúc, đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản và cả nhà đầu tư trong nước. Ở thời điểm này, FECON đã thống nhất xong thỏa thuận khung với nhà đầu tư đến từ Nhật Bản và đang đàm phán vòng cuối cùng với nhà đầu tư trong nước. Dự kiến các giao dịch sẽ hoàn tất và giải ngân trong tháng 10/2021.

Giá cổ phiếu FCN trung bình trong hơn 1 tháng qua đạt 13.200 đồng/cổ phiếu đi kèm với những phiên giao dịch bùng nổ về thanh khoản đã cho thấy sự tích cực. Mặc dù, do tác động kép từ dịch bệnh COVID-19 và sự biến động của giá nguyên vật liệu nên cổ phiếu ngành xây dựng có những biến động, tuy nhiên, nhờ kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, mức giá phát hành 13.000 đồng/cổ phiếu thể hiện sự đánh giá cao về triển vọng tăng trưởng của FECON trong giai đoạn tới của các nhà đầu tư tổ chức.

Dự kiến thời gian phát hành trong tháng 10 năm 2021
FECON dự kiến thời gian phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn điều lệ trong tháng 10/2021

Về kế hoạch kinh doanh năm 2021, FECON đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 3.900 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 175 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 24% và 31% so với năm trước. Đầu tháng 8/2021, FECON đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm với doanh thu thuần 1.341 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 50,3 tỷ đồng (lần lượt tăng 12% và 38,9% so với cùng kỳ 2020). Riêng quý II/2021, lợi nhuận sau thuế của FCN là 35 tỷ đồng, tăng 66% so với cùng kỳ; tổng giá trị hợp đồng ký mới tính riêng trong quý II của công ty đạt 1.138 tỷ đồng. Theo chia sẻ từ lãnh đạo công ty, riêng trong tháng 8/2021 vừa qua, FECON đã nhận được thư trúng thầu của các dự án hạ tầng tương đương trên 400 tỷ giá trị hợp đồng, hướng tới mục tiêu hoàn thành kế hoạch năm 2021 đã đề ra.

Tính đến hết quý II/2021, tổng tài sản FCN đạt hơn 7.840 tỷ đồng, tăng 15,6% so với đầu năm. Các khoản nợ vay tài chính ngắn hạn tăng 38% so với cùng kỳ do FCN tham gia thực hiện nhiều các dự án lớn đặc biệt là các dự án về năng lượng tái tạo. Dự kiến tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và chi phí tài chính sẽ giảm xuống sau khi công ty tăng vốn và thanh toán gốc một số khoản nợ ngắn hạn với các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu của FECON tính đến cuối quý II đạt 2.231 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu kỳ.

Trên thị trường chứng khoán, chốt phiên ngày 6/9, mỗi cổ phiếu FCN giao dịch ở 14.800 đồng/cổ phiếu, cao hơn khoảng 40% so với hồi giữa tháng 7/2021.

Minh Châu

Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECONCác quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 06:00