FECON chuẩn bị hoàn tất phát hành cổ phiếu riêng lẻ, dự kiến bổ sung thêm 416 tỷ đồng vốn chủ sở hữu

08:08 | 10/09/2021

585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 đã thông qua phương án phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn điều lệ. Dự kiến thời gian phát hành trong tháng 10/2021.

Theo phương án đã được ĐHĐCĐ thông qua, FECON sẽ tăng vốn điều lệ thêm 320 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư tổ chức với giá chào bán 13.000 đồng/cổ phần. Số tiền thu được sẽ dùng để nâng cao năng lực tài chính để tài trợ cho các dự án trong tương lai, đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo, bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Kế hoạch tăng vốn của FECON thực tế đã được các đối tác và nhà đầu tư tổ chức quan tâm từ lâu. Năm 2020, lãnh đạo công ty cho biết đã tiếp xúc, đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản và cả nhà đầu tư trong nước. Ở thời điểm này, FECON đã thống nhất xong thỏa thuận khung với nhà đầu tư đến từ Nhật Bản và đang đàm phán vòng cuối cùng với nhà đầu tư trong nước. Dự kiến các giao dịch sẽ hoàn tất và giải ngân trong tháng 10/2021.

Giá cổ phiếu FCN trung bình trong hơn 1 tháng qua đạt 13.200 đồng/cổ phiếu đi kèm với những phiên giao dịch bùng nổ về thanh khoản đã cho thấy sự tích cực. Mặc dù, do tác động kép từ dịch bệnh COVID-19 và sự biến động của giá nguyên vật liệu nên cổ phiếu ngành xây dựng có những biến động, tuy nhiên, nhờ kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, mức giá phát hành 13.000 đồng/cổ phiếu thể hiện sự đánh giá cao về triển vọng tăng trưởng của FECON trong giai đoạn tới của các nhà đầu tư tổ chức.

Dự kiến thời gian phát hành trong tháng 10 năm 2021
FECON dự kiến thời gian phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn điều lệ trong tháng 10/2021

Về kế hoạch kinh doanh năm 2021, FECON đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 3.900 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 175 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 24% và 31% so với năm trước. Đầu tháng 8/2021, FECON đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm với doanh thu thuần 1.341 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 50,3 tỷ đồng (lần lượt tăng 12% và 38,9% so với cùng kỳ 2020). Riêng quý II/2021, lợi nhuận sau thuế của FCN là 35 tỷ đồng, tăng 66% so với cùng kỳ; tổng giá trị hợp đồng ký mới tính riêng trong quý II của công ty đạt 1.138 tỷ đồng. Theo chia sẻ từ lãnh đạo công ty, riêng trong tháng 8/2021 vừa qua, FECON đã nhận được thư trúng thầu của các dự án hạ tầng tương đương trên 400 tỷ giá trị hợp đồng, hướng tới mục tiêu hoàn thành kế hoạch năm 2021 đã đề ra.

Tính đến hết quý II/2021, tổng tài sản FCN đạt hơn 7.840 tỷ đồng, tăng 15,6% so với đầu năm. Các khoản nợ vay tài chính ngắn hạn tăng 38% so với cùng kỳ do FCN tham gia thực hiện nhiều các dự án lớn đặc biệt là các dự án về năng lượng tái tạo. Dự kiến tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và chi phí tài chính sẽ giảm xuống sau khi công ty tăng vốn và thanh toán gốc một số khoản nợ ngắn hạn với các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu của FECON tính đến cuối quý II đạt 2.231 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu kỳ.

Trên thị trường chứng khoán, chốt phiên ngày 6/9, mỗi cổ phiếu FCN giao dịch ở 14.800 đồng/cổ phiếu, cao hơn khoảng 40% so với hồi giữa tháng 7/2021.

Minh Châu

Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECONCác quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00