Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON

13:21 | 23/11/2020

698 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 19/11, tại Hà Nội, Công ty CP FECON (mã FCN- sàn HoSE) đã phối hợp cùng Công ty CP chứng khoán Dầu khí (PSI) và Công ty CP chứng khoán HSC tổ chức buổi gặp gỡ trực tuyến với các nhà đầu tư quốc tế.
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng
FECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồngFECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồng

Phiên họp có sự tham gia của nhiều quỹ đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội hợp tác với FECON, tiêu biểu như: MBG Capital, VinaCapital, Mirae Asset, Endurance Capital, Fides Investment Management…

Tại đây, nhiều nội dung quan trọng được FECON chia sẻ tới các nhà đầu tư như mô hình hoạt động, tình hình kinh doanh 9 tháng năm 2020, chiến lược kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030…

Về chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025, ông Trần Phương - Trưởng ban Quan hệ nhà đầu tư cho biết, FECON sẽ đẩy mạnh vào 5 lĩnh vực kinh doanh, bao gồm: Nền và móng, công trình ngầm, hạ tầng giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư dự án. Doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu là 10.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 825 tỷ đồng vào năm 2025.

Trong đó, một trong những mảng kinh doanh chiến lược mà FECON đang nhắm tới là xây dựng công nghiệp nặng, đặc biệt là các dự án năng lượng sạch như nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện khí… Năm 2020 được coi là năm bản lề của FECON khi trúng thầu hàng loạt gói thầu lớn tại các dự án điện gió như dự án B&T Quảng Bình (chủ đầu tư AMI/ AC Energy), dự án Thái Hòa (chủ đầu tư PACIFIC), dự án Trà Vinh V1.3 (chủ đầu tư REE), dự án Lạc Hòa - Hòa Đông (chủ đầu tư UPC Renewables)…

Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3
Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3

Liên quan đến chỉ số ROE, ROA và các bước đi của FECON trong thời gian tới để đưa mức sinh trưởng trở lại của chỉ số trên về 16% (ROE) và 5,75% (ROA), ông Trần Phương cho biết, mức ROE, ROA của FCN thấp hơn trong hai năm gần đây do những tác động tiêu cực từ bối cảnh thế giới như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, thị trường xây dựng bị ảnh hưởng khá nhiều so với 2 năm trước đó. Các kết quả ký hợp đồng và triển khai dự án từ quý 3/2020 đến nay chưa kịp thể hiện lên báo cáo tài chính của 3 quý đầu năm.

“FECON đang vươn lên mạnh mẽ trở thành nhà thầu chính trong nhiều dự án, tăng mạnh thị phần trong mảng xây dựng công nghiệp và hạ tầng đô thị, duy trì vị thế top đầu trong lĩnh vực công trình ngầm, đặc biệt là công trình ngầm đô thị. Ở vai trò nhà thầu chính, FECON có thể thúc đẩy được tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với khi chỉ là thầu phụ”, ông Phương chia sẻ.

Về mảng đầu tư, các dự án năng lượng của FECON cũng là một trong những điểm thu hút sự quan tâm của các quỹ nước ngoài. Trả lời các câu hỏi về tỷ lệ sở hữu của FECON tại các dự án đầu tư năng lượng, ông Phương cho biết: “Các nhà máy điện hiện do FECON Power - công ty con - 100% vốn của FECON phụ trách phát triển. FECON đang kêu gọi các đối tác tiềm năng hợp tác đầu tư vào mảng này, tuy nhiên FECON vẫn sẽ nắm số lượng cổ phần chi phối tại FECON Power và đồng ý cho các đối tác đầu tư nắm quyền chi phối tại một số dự án lớn trong danh mục gần 10 dự án”.

Đến nay, FECON đã hoàn thành 1 dự án 30MW, đang triển khai đầu tư 1 dự án 50MW và có 7 dự án đang phát triển với tổng công suất lên tới 1.200MW. Đây đều là các dự án đầu tư xây dựng mới, trong đó có 3 dự án điện mặt trời và 6 dự án điện gió.

Ngoài việc đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, FECON cũng đang đẩy mạnh việc phát triển các khu công nghiệp tại 5 tỉnh phía Bắc với tổng diện tích khoảng 1.000 ha và các khu đô thị ven đô theo hướng sinh thái, chất lượng cao với tổng diện tích khoảng 250 ha.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 19:45