Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON

13:21 | 23/11/2020

688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/11, tại Hà Nội, Công ty CP FECON (mã FCN- sàn HoSE) đã phối hợp cùng Công ty CP chứng khoán Dầu khí (PSI) và Công ty CP chứng khoán HSC tổ chức buổi gặp gỡ trực tuyến với các nhà đầu tư quốc tế.
FECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc TrăngFECON tham gia thi công dự án điện gió trị giá 2.000 tỷ tại Sóc Trăng
FECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồngFECON tiếp tục trúng thầu dự án điện gió giá trị hơn 430 tỷ đồng
FECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồngFECON trúng nhiều gói thầu lớn với tồng giá trị gần 1.800 tỷ đồng

Phiên họp có sự tham gia của nhiều quỹ đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội hợp tác với FECON, tiêu biểu như: MBG Capital, VinaCapital, Mirae Asset, Endurance Capital, Fides Investment Management…

Tại đây, nhiều nội dung quan trọng được FECON chia sẻ tới các nhà đầu tư như mô hình hoạt động, tình hình kinh doanh 9 tháng năm 2020, chiến lược kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030…

Về chiến lược phát triển giai đoạn 2020-2025, ông Trần Phương - Trưởng ban Quan hệ nhà đầu tư cho biết, FECON sẽ đẩy mạnh vào 5 lĩnh vực kinh doanh, bao gồm: Nền và móng, công trình ngầm, hạ tầng giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư dự án. Doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu là 10.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 825 tỷ đồng vào năm 2025.

Trong đó, một trong những mảng kinh doanh chiến lược mà FECON đang nhắm tới là xây dựng công nghiệp nặng, đặc biệt là các dự án năng lượng sạch như nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện khí… Năm 2020 được coi là năm bản lề của FECON khi trúng thầu hàng loạt gói thầu lớn tại các dự án điện gió như dự án B&T Quảng Bình (chủ đầu tư AMI/ AC Energy), dự án Thái Hòa (chủ đầu tư PACIFIC), dự án Trà Vinh V1.3 (chủ đầu tư REE), dự án Lạc Hòa - Hòa Đông (chủ đầu tư UPC Renewables)…

Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3
Nhà máy điện gió Trà Vinh V1.3

Liên quan đến chỉ số ROE, ROA và các bước đi của FECON trong thời gian tới để đưa mức sinh trưởng trở lại của chỉ số trên về 16% (ROE) và 5,75% (ROA), ông Trần Phương cho biết, mức ROE, ROA của FCN thấp hơn trong hai năm gần đây do những tác động tiêu cực từ bối cảnh thế giới như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ đầu năm đến nay, thị trường xây dựng bị ảnh hưởng khá nhiều so với 2 năm trước đó. Các kết quả ký hợp đồng và triển khai dự án từ quý 3/2020 đến nay chưa kịp thể hiện lên báo cáo tài chính của 3 quý đầu năm.

“FECON đang vươn lên mạnh mẽ trở thành nhà thầu chính trong nhiều dự án, tăng mạnh thị phần trong mảng xây dựng công nghiệp và hạ tầng đô thị, duy trì vị thế top đầu trong lĩnh vực công trình ngầm, đặc biệt là công trình ngầm đô thị. Ở vai trò nhà thầu chính, FECON có thể thúc đẩy được tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với khi chỉ là thầu phụ”, ông Phương chia sẻ.

Về mảng đầu tư, các dự án năng lượng của FECON cũng là một trong những điểm thu hút sự quan tâm của các quỹ nước ngoài. Trả lời các câu hỏi về tỷ lệ sở hữu của FECON tại các dự án đầu tư năng lượng, ông Phương cho biết: “Các nhà máy điện hiện do FECON Power - công ty con - 100% vốn của FECON phụ trách phát triển. FECON đang kêu gọi các đối tác tiềm năng hợp tác đầu tư vào mảng này, tuy nhiên FECON vẫn sẽ nắm số lượng cổ phần chi phối tại FECON Power và đồng ý cho các đối tác đầu tư nắm quyền chi phối tại một số dự án lớn trong danh mục gần 10 dự án”.

Đến nay, FECON đã hoàn thành 1 dự án 30MW, đang triển khai đầu tư 1 dự án 50MW và có 7 dự án đang phát triển với tổng công suất lên tới 1.200MW. Đây đều là các dự án đầu tư xây dựng mới, trong đó có 3 dự án điện mặt trời và 6 dự án điện gió.

Ngoài việc đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, FECON cũng đang đẩy mạnh việc phát triển các khu công nghiệp tại 5 tỉnh phía Bắc với tổng diện tích khoảng 1.000 ha và các khu đô thị ven đô theo hướng sinh thái, chất lượng cao với tổng diện tích khoảng 250 ha.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
TPHCM - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Hà Nội - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Miền Tây - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▼500K 85.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.410 ▼1100K 85.810 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▼500K 85.140 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.780 ▼460K 78.780 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▼370K 64.580 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▼340K 58.560 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▼320K 55.990 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▼300K 52.550 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▼290K 50.400 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▼210K 35.880 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▼190K 32.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▼160K 28.500 ▼160K
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼30K 8,630 ▼10K
Trang sức 99.9 8,360 ▼30K 8,620 ▼10K
NL 99.99 8,370 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲60K 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼30K 8,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼30K 8,640 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15178 15441 16064
CAD 16967 17238 17856
CHF 27060 27422 28052
CNY 0 3358 3600
EUR 25412 25667 26694
GBP 30047 30421 31359
HKD 0 3117 3320
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13861 14444
SGD 17985 18259 18781
THB 651 714 767
USD (1,2) 25030 0 0
USD (5,10,20) 25065 0 0
USD (50,100) 25091 25124 25467
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,112 25,112 25,472
USD(1-2-5) 24,108 - -
USD(10-20) 24,108 - -
GBP 30,466 30,536 31,445
HKD 3,194 3,201 3,299
CHF 27,342 27,369 28,231
JPY 157.85 158.1 166.41
THB 676.33 709.98 759.88
AUD 15,493 15,516 15,997
CAD 17,288 17,312 17,838
SGD 18,184 18,259 18,894
SEK - 2,228 2,306
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,431 3,550
NOK - 2,177 2,254
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,904 13,990 14,403
KRW 15.29 16.89 18.29
EUR 25,610 25,651 26,853
TWD 697.11 - 843.72
MYR 5,252.14 - 5,926.7
SAR - 6,626.34 6,977.67
KWD - 79,768 84,875
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,117 25,167 25,558
USD20 25,117 25,167 25,558
USD1 25,117 25,167 25,558
AUD 15,393 15,543 16,608
EUR 25,728 25,878 27,043
CAD 17,095 17,195 18,501
SGD 18,213 18,363 18,829
JPY 159.21 160.71 165.31
GBP 30,440 30,590 31,359
XAU 8,468,000 0 8,672,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 12:00